Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Có 15 quả bóng màu xanh, 13 quả bóng màu đỏ và 17 quả bóng màu trắng => Có 45 kết quả có thể. Các kết quả có thể này là đồng khả năng
a) Có 15 quả bóng màu xanh => Có 15 kết quả thuận lợi cho biến cố C
Vậy \(P(C) = \frac{{15}}{{45}} = \frac{1}{3}\)
b) Có 13 quả bóng màu đỏ => Có 13 kết quả thuận lợi cho biến cố D
Vậy \(P(D) = \frac{{13}}{{45}}\)
c) Có 28 kết quả thuận lợi cho biến cố E
Vậy \(P(E) = \frac{{28}}{{45}}\)

Vì 5 quả bóng có kích thước và khối lượng giống nhau nên 5 kết quả của phép thử có khả năng xảy ra bằng nhau.
- Biến cố \(A\) xảy ra khi ta lấy được quả bóng có số 5 hoặc 13 nên có 2 kết quả thuận lợi cho \(A\). Xác suất của biến có \(A\) là:
\(P\left( A \right) = \frac{2}{5}\).
- Vì không có quả bóng nào đánh số chia hết cho 3 nên số kết quả thuận lợi của biến cố \(B\) là 0. Xác suất của biến cố \(B\) là
\(P\left( B \right) = \frac{0}{5} = 0\).
- Vì cả 5 quả bóng đều đánh số lớn hơn 4 nên số kết quả thuận lợi của biến cố \(C\) là 5. Xác suất của biến cố \(C\) là
\(P\left( C \right) = \frac{5}{5} = 1\).

a) Xác suất lí thuyết của biến cố “An lấy được bóng xanh” là
\({P_1} = \frac{3}{5}\).
b) Xác suất An lấy được bóng xanh sau 20 lần là:
\({P_2} = \frac{9}{{20}}\)
Xác suất An lấy được bóng xanh sau 40 lần là:
\({P_3} = \frac{{20}}{{40}} = \frac{1}{2}\)
Xác suất An lấy được bóng xanh sau 60 lần là:
\({P_4} = \frac{{32}}{{60}} = \frac{8}{{15}}\)
Xác suất An lấy được bóng xanh sau 80 lần là:
\({P_5} = \frac{{46}}{{80}} = \frac{{23}}{{40}}\)
Xác suất An lấy được bóng xanh sau 100 lần là:
\({P_6} = \frac{{59}}{{100}}\)

Sau lần lấy đầu tiên, giỏ còn số quả táo là: ( 12 + 4 ) : 2/3 = 24 ( quả )
Lúc đầu trong giỏ có số quả táo là: ( 24 - 5 ) : 1/2 = 38 ( quả )
Đáp số: 38 quả táo

Trong lần lấy thứ 2 nếu chỉ lấy 1/3 số táo còn lại sau lần 1 thì số táo còn lại là
12+4=16 quả
Phân số chỉ 16 quả táo là
1-1/3=2/3 số táo còn lại sau lần 1
Số táo còn lại sau lần 1 là
16:2/3=24 quả
Trong lần lấy đầu tiên nếu chỉ lấy 1/2 số táo thì số táo còn lại là
24-5=19 quả
Số táo ban đầu có là
19:1/2=38 quả

Có 4 cách chọn thẻ thứ nhất. có 3 cách chọn thẻ thứ hai số cách chọn 2 tấm thẻ khác nhau từ 4 tấm thẻ là:
4 x 3 = 12 (cách)
Theo cách tính trên mỗi cách đã được tính hai lần. Vậy số cách lấy được 2 tấm thẻ từ bốn tấm thẻ đã cho là:
12 : 2 = 6 (cách)
Có 2 cách chọn tấm thẻ thứ nhất, có 3 cách chọn thẻ thứ hai. Vậy số cách chọn hai tấm thẻ để tích các số trên hai thẻ rút ra là số chẵn" là:
2 x 3 = 6 (cách)
Theo cách tính trên mỗi cách đã được tính hai lần.
Vậy số cách để rút hai tấm thẻ mà tích các số trên hai thẻ là số chẵn là:
6 : 2 = 3 (cách)
Xác suất của biến cố "tích các số trên hai thẻ rút ra là số chẵn" là:
3 : 6 = \(\dfrac{1}{2}\)
Kết luận:...
Cách thứ hai: Số cách chọn 2 thẻ bất kì (có kể thứ tự) là \(4.3=12\) cách. Như vậy, số cách chọn 2 thẻ không tính thứ tự là \(\dfrac{12}{2}=6\) cách.
Ta xét biến cố A: "Tích 2 số trên 2 thẻ rút ra là số chẵn." Biến cố đối của nó là \(\overline{A}\): "Tích 2 số trên 2 thẻ rút ra là số lẻ." Biến cố này tương đương với biến cố: "Cả 2 số trên 2 thẻ rút được là số lẻ."
Ta thấy trường hợp duy nhất thỏa mãn là rút được 2 tấm thẻ số 5 và 7. \(\Rightarrow P\left(\overline{A}\right)=\dfrac{1}{6}\) \(\Rightarrow P\left(A\right)=\dfrac{5}{6}\)
Vậy xác suất của biến cố: "Tích các số trên 2 thẻ rút ra là số chẵn." là \(\dfrac{5}{6}\).

Xác suất thực nghiệm xuất hiện màu vàng là: `5/20=1/4`
Vậy xác suất thực nghiệm xuất hiện màu vàng là `1/4`

Ta tính trên phần mềm Excel xác suất của quả bóng màu đen. Ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: (chuẩn bị dữ liệu)
Mở phần mềm Excel nhập các giá trị 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 với các ô A1, a2, A3, A4, A5, A6, A7, A8.
Nhập 1 từ “Xanh”, 2 từ “Vang”, 2 từ “Do”, 3 từ “Den” tương ứng vào các ô B1, B2, B3, B4, B5, B6, B7, B8.
Bước 2: (thực hiện lấy bóng)
Trong ô C1 ta gõ hàm “=RANDBETWEEN(1;8)”
Trong ô D1 ta gõ hàm “=VLOOKUP(C1;A1; B8; 2)”
Copy công thức của 2 ô C1, D1 bằng cách kéo từ 1 đến dòng 200.
Kết quả lấy bóng 200 lần được cho trong cột D từ dòng 1 đến dòng 200.
Bước 3. (Tính xác suất thực nghiệm)
Trong ô E1 ghi “xác suất thực nghiệm”
Trong ô E2 nhập hàm “=COUNTIF(D1:D200, “Den”)/200
Bước 4: (Giải thích kết quả)
Ta thu được kết quả như sau:
Như vậy, lần 1 lấy được quả màu vàng, lần 2 lấy được quả màu đen,… Kết quả của các lần lấy bóng được cho trong cột D. Sau 200 lần, xác suất thực nghiệm của sự kiện: “Lấy được quả bóng màu đen” là: 0,405.
Xác suất của sự kiện: “Lấy được quả bóng không phải màu đen” là:
1 – 0,405 = 0,595.
Gọi A là biến cố "Lấy ra 2 loại quả khác nhau"
Số cách lấy ra 1 quả thanh long là 2(cách)
Số cách lấy ra 1 quả cam là 5(cách)
Số cách lấy ra 1 quả táo là 3(cách)
=>\(n\left(A\right)=2\cdot5+2\cdot3+3\cdot5=10+6+15=31\)
Số cách lấy ra 2 quả bất kì là \(C^2_{10}=45\left(cách\right)\)
=>\(P_A=\dfrac{31}{45}\)
sai chữ mà cũng hỏi