Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Ta coi Fe3O4 như hỗn hợp FeO và Fe2O3
Vậy hỗn hợp xem như chỉ có FeO và Fe2O3 : số mol lần lượt x,y
Các phương trình hóa học xảy ra :
FeO + H2CO4 -> FeSO4 + H2O
xxx (mol)
Fe2O3 + 3H2CO4 -> Fe2(SO4)3 + 3H2O
y3yy (mol)
Dung dịch A :
Phản ứng lần 1 :
FeSO4 + 2NaOH -> Fe(OH)2 + Na2SO4
0,5x0,5x (mol)
Fe2(SO4)3 + 6NaOH -> 2Fe(OH)3 + 3Na2SO4
0,5yy (mol)
Fe(OH)2 + \(\dfrac{1}{2}\)O2 -> Fe2O3 + 2H2O
0,5x0,25x (mol)
2Fe(OH)3 -> Fe2O3 + 3H2O
y0,5y (mol)
Ta có : 0,25x + 0,5y = 0,55
Phản ứng lần 2 :
10FeSO4 + 2KMnO4 + 8H2SO4 -> 5Fe2(SO4)3 + K2SO4 + 2MnSO4 + 8H2O
0,5x0,1x (mol)
Ta có : 0,1x = 0,01x = 0,1(mol) (2)
thay (2) vào (1) ta được y = 0,06(mol)
Vậy khối lượng hỗn hợp oxit sắt : m = (o,1.72+0,06.160) = 16,8(gam)
Thể tích dung dịch H2CO4 0,5M : V =
* Có thể giải theo phương pháp bảo toàn nguyên tố Fe
( các oxit) = 2 . 0,055 = 0,11 mol
( FeO) = 0,05
( Fe2O3) = 0,06
Vậy khối lượng hỗn hợp đầu : m = 2(0,05 . 72 + 0.06 . 160 ) = 16,8(gam)
Số mol H2SO4 = 0,1 + ( 3. 0,06) = 0,28 mol
Thể tích V = 0,56 lít

1.\(Al:1s^22s^22p^63s^23p^1\)
Al có 13e → Số hiệu nguyên tử Z = Số e = 13 → Al nằm ở ô thứ 13
có 3 lớp e → ở chu kì 3
e cuối cùng điền vào phân lớp p → thuộc nhóm A
có 3e lớp ngoài cùng → thuộc nhóm IIIA
→ Al là kim loại, khi tham gia hình thành liên kết có xu hướng nhường 3e để đạt đến cấu hình bền của khí hiếm → thể hiện tính khử
\(S:1s^22s^22p^63s^23p^4\)
S có 16e → Số hiệu nguyên tử Z = Số e = 16 → S nằm ở ô thứ 16
có 3 lớp e → ở chu kì 3
e cuối cùng điền vào phân lớp p → thuộc nhóm A
có 6e lớp ngoài cùng → thuộc nhóm VIA
→ S là phi kim, khi tham gia hình thành liên kết có xu hướng nhận 2e để đạt đến cấu hình bền của khí hiếm → thể hiện tính oxi hóa
2.
a) Cl, Br, I thuộc cùng một nhóm, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân tính phi kim giảm dần
→ Tính phi kim: Cl > Br > I
b) C, N thuộc cùng một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân tính axit của các axit tương ứng mạnh dần
→ Tính axit: H2CO3 < HNO3
c) Na, Mg thuộc cùng một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính bazo của các hidroxit yếu dần
→ Tính bazo: NaOH > Mg(OH)2
Be, Mg thuộc cùng một nhóm, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính bazo của các hidroxit mạnh dần
→ Tính bazo: Be(OH)2 < Mg(OH)2
→Tính bazo: NaOH > Mg(OH)2>Be(OH)2

a,
\(3NaClO+2MnO_2+2KOH\rightarrow2KMnO_4+3NaCl+H_2O\)
Từ KMnO4 ra NaClO mình chưa nghĩ ra.
\(2KMnO_4+16HCl\rightarrow2KCl+MnCl_2+5Cl_2+8H_2O\)
\(Cl_2+H_2\rightarrow2HCl\)
\(NaOH+HCl\rightarrow NaCl+H_2O\)
\(AgNO_3+NaCl\rightarrow AgCl+NaNO_3\)
\(5FeCl_2+KMnO_4+8HCl\rightarrow3FeCl_3+MnCl_2+KCl+4H_2O\)
\(2FeCl_3+Fe\rightarrow3FeCl_2\)
b,
\(2KI\underrightarrow{^{đpnc}}2K+I_2\)
\(I_2+H_2⇌2HI\)
\(Cl_2+2HI\rightarrow2HCL+I_2\)
\(KOH+HCl\rightarrow KCl+H_2O\)
\(2KCl\underrightarrow{^{đpnc}}2K+Cl_2\)
\(Cl_2+H_2O⇌HCl+HClO\)
\(2HClO\rightarrow2HCl+O_2\)
\(2HCl+\frac{1}{2}O_2\underrightarrow{^{to,xt}}Cl_2+H_2O\)
\(Cl_2 +2KBr\rightarrow2KCl+Br_2\)
\(Br_2+2NaI\rightarrow2NaBr+I_2\)

b, PTHH :
\(2KI+SO_3\rightarrow2I+K_2SO_3\)
\(I_2+H_2\rightarrow2HI\)
\(2HI+Cl_2\rightarrow2HCl+I_2\)
\(HCl+KOH\rightarrow KCl+H_2O\)
\(F_2+2KCl\rightarrow Cl_2+2KF\)
\(Cl_2+H_2O\rightarrow HClO+HCl\)
\(HClO\rightarrow HCl+O_2\)
\(4HCl+O_2\rightarrow2H_2O+2Cl_2\)
\(Cl_2+2NaBr\rightarrow2NaCl+Br_2\)
\(Br_2+2NaI\rightarrow2NaBr+I_2\)
Nguyên tử khối trung bình của Brom được tính dựa trên khối lượng và tỉ lệ phần trăm của các đồng vị của nó.
Công thức tính nguyên tử khối trung bình là:
\text{Nguyên tử khối trung bình} = (79 \times 0.54) + (81 \times 0.46)
Tính toán:
= 79 \times 0.54 + 81 \times 0.46
= 42.66 + 37.26
= 79.92
Vậy nguyên tử khối trung bình của Brom là khoảng 79.92.
/text{hok tot!}