
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


- Hoa trên là hoa lưỡng tính vì có đủ cả nhị và nhụy trên cùng một hoa.
- Tác nhân thụ phấn cho hoa là nhờ côn trùng (ong).
- Hình thức thụ phấn của hoa là thụ phấn chéo nếu 2 hoa này ở 2 cây khác nhau hoặc là hình thức tự thụ phấn nếu 2 hoa này ở cùng 1 cây.

Hóa trị là con số biểu thị khả năng liên kết của nguyên tử nguyên tố này với nguyên tử nguyên tố khác để tạo thành phân tử hoặc hợp chất.
Hoá trị của một nguyên tố là khả năng kết hợp (hay liên kết) của nguyên tố đó với các nguyên tố khác, được xác định bằng số liên kết mà nguyên tử của nó có thể tạo ra trong các hợp chất. Hoá trị của nguyên tố thường được quy ước dựa trên số electron mà nguyên tử đó có thể cho đi, nhận vào, hoặc chia sẻ trong quá trình kết hợp với các nguyên tử khác.
Ví dụ về hoá trị:
- Hydro (H): Hoá trị của hydro là 1. Một nguyên tử hydro có thể tạo một liên kết đơn, như trong phân tử H₂O (nước).
- Oxy (O): Hoá trị của oxy là 2. Một nguyên tử oxy có thể tạo hai liên kết với các nguyên tử khác, ví dụ trong phân tử nước H₂O (oxy liên kết với 2 nguyên tử hydro).
- Nitơ (N): Hoá trị của nitơ là 3 trong hợp chất NH₃ (amoniac), vì một nguyên tử nitơ có thể tạo ba liên kết với các nguyên tử hydro.
- Cacbon (C): Hoá trị của cacbon là 4. Một nguyên tử cacbon có thể tạo bốn liên kết với các nguyên tử khác, như trong phân tử metan CH₄.
Hoá trị trong các hợp chất:
- H₂O (nước): Hoá trị của H là 1, và hoá trị của O là 2.
- CO₂ (carbon dioxide): Hoá trị của C là 4, và hoá trị của O là 2.
- NH₃ (amoniac): Hoá trị của N là 3, và hoá trị của H là 1.
Hoá trị có thể thay đổi:
Một nguyên tố có thể có nhiều hoá trị tùy thuộc vào các hợp chất mà nó tham gia. Ví dụ:
- Sắt (Fe) có thể có hoá trị 2 (Fe²⁺) hoặc hoá trị 3 (Fe³⁺) trong các hợp chất khác nhau.

Olm chào em, cảm ơn đánh giá của em về chất lượng bài giảng của Olm, cảm ơn em đã đồng hành cùng Olm trên hành trình tri thức. Chúc em học tập hiệu quả và vui vẻ cùng Olm em nhé!

- Sau khoảng thời gian 5s đầu tiên vật đi được 30cm, ứng với đoạn đồ thị OA.
Tốc độ của vật trên đoạn OA là:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{{30}}{5} = 6(cm/s)\)
- Xét đoạn đồ thị BC:
+ Thời gian chuyển động là: t = 15 – 8 = 7s
+ Quãng đường vật đi được là: s = 60 – 30 = 30 (cm)
+ Tộc độ của vật trên đoạn BC là:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{{30}}{7} = 4,3(cm/s)\)
- Đoạn đồ thị AB nằm ngang, chứng tỏ trên đoạn AB vật không chuyển động.

- Chọn điểm ứng với s = 60 km trên trục Os. Từ điểm này, vẽ một đường nằm ngang cắt đồ thị tại một điểm C.
- Từ C, vẽ một đường thẳng đứng cắt trục Ot, ta được t = 2,0 h.
b) Cách xác định tốc độ của ca nô:
- Từ đồ thị, xác định được ca nô đi quãng đường s = 30 km trong thời gian t = 1,0 h.
- Tính tốc độ của ca nô bằng công thức: \(v=\dfrac{s}{t}=\dfrac{30}{1,0}=\)30 km/h
a, Vận tốc : v=30(km/h) (Dựa theo đồ thị)
Thời gian đi được quãng đường 60km:
t=s/v=60/30=2(h)
b, Tốc độ của cano: v=s/t=30km/h