
Đây ,để chị giải ở đây cho nhé.
Gọi số cần tìm là: ab
ab : ( a - b) = 26 dư 1
ab = 26 x ( a- b ) + 1
Phân tích ab, ta có: a x 10 + b = 26 x a - 26 x b
suy ra 27 x b = 16 x a + 1
b = (16 x a + 1 ) : 27
suy ra 16 x a + 1 là bội của 27 mà 0 < a < 100
suy ra a thuộc { 27; 54; 81}
Nếu 16 x a + 1 = 27 thì a không thỏa mãn điều kiện 0 < a < 100 (loại)
Nếu 16 x a + 1 = 54 thì a không thỏa mãn điều kiện 0 < a < 100 (loại)
Nếu 16 x a + 1 = 81 thì a = 5, b = 3 (chọn)
Vậy số đó là : 53 đã thỏa mãn yêu cầu đề bài
nha.
\(\overline{ab}=26\cdot\left(a-b\right)+1\)
\(\Leftrightarrow10a+b=26a-26b+1\)
\(\Leftrightarrow27b=16a+1\)
\(\Leftrightarrow b=\frac{16a+1}{27}\)
=> 16a+1 là B(27). mà 16a+1 lẻ và < 145 nên 16a+1 là bội lẻ nhỏ hơn 145 của 27 = {81;135}
- Nếu 16a+1=81 =>a=5; b=3
- Nếu 16a+1=135 => a không nguyên, loại
Vậy số đó là 53.

5ab-324=ab5
5ab=ab5+324
500+ab=abx10+5+324(PTS)
500+ab=abx10+329
500=abx9+329(Cùng bớt 2 vế đi ab)
abx9=500-329
abx9=171
ab=171/9
ab=19
Vậy số đó là 519
5ab-324=ab5
5ab=ab5+324
500+ab=abx10+5+324(pts)
500+ab=abx10+329
500=abx9+329(cùng bớt 2 vế đi ab)
abx9=500-329
abx9=171
ab=171:9
ab=19
vậy số đó là 519

Bài làm :
Gọi số cần tìm có dạng ab ( a , b là các chữ số ; a ≠ 0 )
Theo bài ra , ta có :
ab19 = ab + 1999
=> 100 . ab + 19 = ab + 1999
=> 100 . ab - ab = 1999 - 19
=> 99 . ab = 1980
=> ab = 20
Vì khi viết thêm số 19 vào sau số cần tìm thì số số tăng nên 1999 đơn vị
Khi đó 100 lần số đó thêm 19 đơn vị thì số đó tăng 1999 đơn vị
=> Khi thêm 2 chữ số 0 vào đằng sau số đo thì ta được số mới hơn số đó số đơn vị là :
1999 - 19 = 1980 ( đơn vị )
Số cần tìm là :
1980 : ( 100 - 1 ) = 20
Vậy số cần tìm là 20
dài lắm nha bạn
1. Số tự nhiên – thứ tự của các số tự nhiên
Các số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11,… là các số tự nhiên.
1) Số 0 là số tự nhiên nhỏ nhất.
Không có số tự nhiên lớn nhất.
2) Hai số tự nhiên liên tiếp (đứng liền nhau) hơn kém nhau 1 đơn vị.
– Bớt 1 ở bất kỳ số tự nhiên nào (khác số 0), ta được số tự nhiên liền trước nó. (Số 0 không có số liền trước).
– Thêm 1vào một số tự nhiên ta được số tự nhiên liền sau nó.
– Giữa hai số tự nhiên liên tiếp không có số tự nhiên nào cả.
3) Các số tự nhiên có chữ số hàng đơn vị là 0, 2, 4, 6 hoặc 8 gọi là các số chẵn (các số chẵn chia hết cho 2).
Các số tự nhiên có chữ số hàng đơn vị là 1, 3, 5, 7 hoặc 9 gọi là các số lẻ (các số lẻ không chia hết cho 2).
– Hai số chẵn (hoặc lẻ) liên tiếp nhauthì hơn kém nhau 2 đơn vị.
4)Các số tự nhiên có 1 chữ số là: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Các số tự nhiên có 2 chữ số là: 10, 11, 12., ., 97, 98, 99.
Các số tự nhiên có 3 chữ số là: 100, 101, 102, …, 998, 999. v.v…
5) Biểu diễn các số tự nhiên trên tia số:
– Mỗi số tự nhiên ứng với một điểm trên tia số.
– Số 0 ứng với điểm gốc của tia số.
– Hai số cùng được biểu thị bởi 1 điểm trên tia số là hai số bằng nhau.
Trên tia số đó, những số đứng bên phải số tự nhiên a là các số lớn hơn a, những số đứng bên trái số tự nhiên a là các số nhỏ hơn a.
2. Cấu tạo thập phân của số tự nhiên:
Một đơn vị ở hàng liền trước có giá trị gấp 10 lần một đơn vị ở hàng liền sau.
*Cấu tạo thập phân của số tự nhiên:
– Kể từ phải sang trái là lớp đơn vị, lớp nghìn, lớp triệu, lớp tỉ; mỗi lớp gồm 3 hàng (xem bảng).
– Mỗi chữ số nằm trong một hàng nào đó thì chỉ số đơn vị thuộc hàng ấy.
Ví dụ:
Số 545 được phân tích như sau:
3. ĐỌC SỐ TỰ NHIÊN
Muốn đọc số tự nhiên:
– Ta tách số cần đọc thành từng lớp (từ lớp đơn vị đến lớp nghìn, lớp triệu…) theo thứ tự từ phải sang trái, mỗi lớp gồm 3 chữ số (có thể ở lớp cao nhất của số cần đọc không có đủ 3 chữ số).
– Ta đọc số đơn vị trong mỗi lớp (dựa vào cách đọc số có 3 chữ số) kèm theo tên của lớp (trừ tên của lớp đơn vị) theo thứ tự từ lớp cao đến lớp thấp (từ trái sang phải).
Chú ý:
Lớp nào, hàng nào không có đơn vị thì có thể không đọc (tuy nhiên đối với hàng chục ở các lớp đọc là “linh”).
Ví dụ:
5 000 007 504
– Ta tách 5 000 007 504
– Ta có: 5 tỉ 0 triệu 7 nghìn 504 đơn vị
Đọc: năm tỉ bảy nghìn năm trăm linh bốn.
4.VIẾT SỐ TỰ NHIÊN
Muốn viết số tự nhiên, ta:
Dựa vào cách viết số có 3 chữ số, ta dùng 10 chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 để viết số đơn vị trong mỗi lớp từ lớp cao đến lớp đơn vị (từ trái sang phải).
Chú ý:
– Lớp nào không có đơn vị nào ta viết “000” ở lớp đó.
– Khi viết số tự nhiên có nhiều chữ số, ta viết lớp nọ cách lớp kia một khoảng cách lớn hơn khoảng cách giữa hai chữ số trong cùng một lớp.
Ví dụ: 14 000 568
– Khi phải viết một chữ số có nhiều chữ số giống nhau, người ta thường chỉ viết một, hai chữ số đầu rồi chấm chấm và viết chữ số cuối, bên dưới có ghi rõ số lượng chữ số giống nhau đó.
Ví dụ:
Số : 777 777 777
Có thể viết: 7 7 .. . 7 (9 chữ số 7)
* Người ta còn dùng các chữ cái (viết thường) để viết các số tự nhiên, mỗi chữ cái thay cho một chữ số. Khi dùng các chữ cái để viết số tự nhiên cần nhớ “gạch ngang” phía trên số cần viết.