Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Phong cách sáng tác của nhà văn Sơn Tùng là: giản dị, gần gũi mà sâu lắng, hàm xúc.

Tham khảo!
- Thông tin về nhà văn Bùi Hồng:
+ Bùi Văn Hồng (05/12/1931), quê ở Phù Việt, Thạch Hà, Hà Tĩnh.
+ Tham gia công tác Đoàn từ 8/1945; công tác tuyên huấn, tổ chức Đảng ở quê từ 1948.
+ Bắt đầu viết và in các truyện ký, phê bình sách từ 1951.
+ Tốt nghiệp Đại học Tổng hợp ngành Văn. Từng làm Trưởng ban và Tổng biên tập NXB Kim Đồng.
+ Tác phẩm chính: Trên đất Cẩm Bình (truyện ký, 1968); Cá rôn ron không vâng lời mẹ (truyện đồng thoại, 1969); Hoa trái đầu mùa (phê bình tiểu luận, 1987); Mười năm ghi nhận (phê bình tiểu luận, 1997); Cô gái bướng bỉnh (truyện ký, 2001); Hương cây - mối tình đầu của tôi (truyện ngắn - 2002); Từ mục đồng đến Kim Đồng (tức Mười năm ghi nhận, có bổ sung, 2002); Mai đây đi hết con đường... (chân dung và hồi ức, 2007)
+ Giải thưởng văn học: Tặng thưởng của Ủy ban Thiếu niên nhi đồng và Hội Nhà văn Việt Nam cho tập Trên đất Cẩm Bình (truyện ký, 1968).

- Nhà thơ Hoàng Trung Thông (05/05/1925 – 1993).
- Quê gốc: xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Tác phẩm: Quê hương chiến đấu (thơ – 1055), Đường chúng ta đi (thơ – 1960), Những cánh buồm (thơ – 1964), Đầu sóng (thơ – 1968),...

Tác giả Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Thơ của ông rất chân thực và giàu chất chiêm nghiệm đặc biệt là cảm xúc sâu lắng mang đậm màu sắc trữ tình
- Tác giả Nguyễn Khoa Điềm:
+ Nguyễn Khoa Điềm sinh ngày 15 tháng 4 năm 1943, tại thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Ông từng hoạt động cách mạng, viết báo làm thơ và giữ nhiều chức vụ quan trọng: Thứ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin, Tổng Thư ký Hội Nhà văn Việt Nam khóa V; Ông là Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá X và là Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin…
+ Một số tác phẩm tiêu biểu: Đất ngoại ô (thơ, 1973); Cửa thép (ký, 1972); Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974); Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986); Thơ Nguyễn Khoa Điềm (thơ, 1990);
+ Đặc điểm thơ văn: Giàu sức suy tư, cảm xúc dồn nén mang màu sắc chính luận.
- Khi nghĩ về cha mẹ, điều làm em xúc động nhất là sự quan tâm, ân cần và dịu dàng của cha. Cha chăm chút cho em từng chút một cẩn thận và yêu thương vô bờ.

- Phạm Văn Đồng (1906-2000), là nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn lớn, quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
- Ông tham gia cách mạng từ năm 1925, đã giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Ông là học trò và là người cộng sự gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Phạm Văn Đồng có nhiều công trình, bài nói và viết về văn hóa, văn nghệ, về Chủ tịch Hồ Chí Minh và các danh nhân văn hóa của dân tộc
- Đặc điểm sáng tác: Những tác phẩm của Phạm Văn Đồng lôi cuốn người đọc bằng tư tưởng sâu sắc và giản dị, tình cảm sôi nổi, lời văn trong sáng, hấp dẫn

Câu 1 (0,5 điểm): Bài thơ trên viết theo thể thơ nào? Căn cứ xác định thể thơ?
- Trả lời:
Bài thơ viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt (bài thơ bốn câu, mỗi câu bảy chữ) hoặc thể thơ bảy chữ.
Căn cứ: Mỗi câu trong bài có 7 chữ, bài gồm nhiều câu và không bị giới hạn trong 4 câu, nên đây là thể thơ thất ngôn bảy chữ tự do.
Câu 2 (0,5 điểm): Đề tài được nhắc đến trong bài thơ là gì?
- Trả lời:
Đề tài của bài thơ là hình ảnh người lính hành quân trong rừng mùa xuân, thể hiện tinh thần chiến đấu và sự hi sinh trong kháng chiến chống giặc.
Câu 3 (1,0 điểm): Biện pháp tu từ ẩn dụ trong hai câu thơ sau có tác dụng gì?
Mùa xuân đẫm lá nguỵ trang,
Đường ra tiền tuyến nở vàng hoa mai.
- Trả lời:
Hai câu thơ sử dụng ẩn dụ: - “Mùa xuân đẫm lá ngụy trang” ẩn dụ mùa xuân tươi đẹp được dùng để che giấu, bảo vệ bộ đội, làm cho công tác hành quân được thuận lợi.
- “Đường ra tiền tuyến nở vàng hoa mai” ẩn dụ hình ảnh đường hành quân đầy hy vọng, tươi sáng như hoa mai vàng, biểu tượng của sự may mắn, chiến thắng.
Tác dụng: Gợi lên vẻ đẹp thiên nhiên hòa quyện cùng khí thế sục sôi của chiến tranh, tăng thêm cảm giác lạc quan, tin tưởng vào thắng lợi.
Câu 4 (1,0 điểm): Cảm xúc mà nhân vật trữ tình gửi gắm trong hai câu thơ sau là gì?
Đêm mưa, ngày nắng sá gì,
Quân thù còn đó, ta đi chưa về.
- Trả lời:
Hai câu thơ thể hiện sự kiên cường, bất khuất của người lính trước thời tiết khắc nghiệt.
Nhân vật trữ tình bày tỏ quyết tâm chiến đấu, không ngại gian khó, khó khăn chỉ là thử thách nhỏ so với nhiệm vụ lớn.
Cảm xúc là sự quyết tâm, lòng trung thành và trách nhiệm với Tổ quốc.
Câu 5 (1,0 điểm): Bài thơ gửi gắm thông điệp gì?
- Trả lời:
Bài thơ gửi gắm thông điệp về tinh thần chiến đấu kiên cường, ý chí bất khuất của người lính trong cuộc kháng chiến, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên hòa quyện với sự anh dũng của con người, nhắc nhở về tình yêu quê hương và sự hy sinh cao cả vì độc lập, tự do của đất nước.

1. Mở bài: Nêu vấn đề cần trình bày. Ví dụ: Cả ba văn bản đều có nội dung liên quan đến tinh thần yêu nước nhưng mỗi văn bản có cách thể hiện rất khác nhau.
2. Thân bài: Dựa vào các ý đã tìm được, trình bày ý kiến của mình theo một trình tự nhất định. Ví dụ:
+ Nêu cách hiểu về lòng yêu nước thể hiện cụ thể ở mỗi văn bản; ví dụ: Lòng yêu nước thể hiện ở văn bản Buổi học cuối cùng là tình cảm trân trọng và yêu quý tiếng Pháp của thầy Ha-men, của dân làng và cậu bé Phrăng,... Ở văn bản Dọc đường xử Nghệ là... Ở văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng là...
+ Nêu lí lẽ vì sao những biểu hiện đó được coi là lòng yêu nước. Ví dụ:
• Hành động chế vũ khí (tên, nỏ) bắn giặc Pháp xâm lược là biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước ở chú Võ Tòng.
• Giải thích vì sao những cảnh vật dọc đường với những thắc mắc của bé Côn hay câu trả lời của cụ Phó bảng, tuy chỉ là những suy nghĩ, cảm xúc, không phải là hành động cụ thể nhưng vẫn là biểu hiện của lòng yêu nước.
• Lí giải vì sao yêu tiếng mẹ đẻ được coi là biểu hiện của lòng yêu nước ,...
3. Kết bài:
Tóm tắt, khẳng định lại ý kiến đã nêu của mình và liên hệ với cuộc sống hiện nay. Ví dụ: Không nên hiểu lòng yêu nước một cách hạn hẹp, chẳng hạn quan niệm: chỉ ra trận đánh giặc mới là yêu nước. Yêu nước còn được thể hiện bằng nhiều cách thức, nhiều hành động, ... khác nhau.

Tham khảo!
* Tác giả Đỗ Trung Lai:
- Tiểu sử: sinh năm 1950, quê Phùng Xá, Mỹ Đức, Hà Tây
- Con đường sự nghiệp:
+ Tốt nghiệp khoa Vật lý Đại học Sư phạm Hà Nội, sau dạy học trong quân đội và làm nhà báo.
+ Phong cách sáng tác: giọng thơ truyền thống trữ tình đằm thắm nhưng gửi gắm nhiều tâm sự, triết lý nhẹ nhàng, tự nhiên.
- Các tác phẩm tiêu biểu:
+ Đêm sông Cầu (thơ, 1990)
+ Anh em và những người khác (thơ, 1990)
+ Đắng chát và ngọt ngào (thơ, in chung, 1991)
+ Thơ và tranh (1998)
+ Người chơi đàn nguyệt ở Hàng Châu (truyện và ký, 2000)
Phương pháp giải:
Đọc trước bài thơ Mẹ và tìm hiểu về tác giả Đỗ Trung Lai
Lời giải chi tiết:
* Tác giả Đỗ Trung Lai:
- Tiểu sử: sinh năm 1950, quê Phùng Xá, Mỹ Đức, Hà Tây
- Con đường sự nghiệp:
+ Tốt nghiệp khoa Vật lý Đại học Sư phạm Hà Nội, sau dạy học trong quân đội và làm nhà báo.
+ Phong cách sáng tác: giọng thơ truyền thống trữ tình đằm thắm nhưng gửi gắm nhiều tâm sự, triết lý nhẹ nhàng, tự nhiên.
- Các tác phẩm tiêu biểu:
+ Đêm sông Cầu (thơ, 1990)
+ Anh em và những người khác (thơ, 1990)
+ Đắng chát và ngọt ngào (thơ, in chung, 1991)
+ Thơ và tranh (1998)
+ Người chơi đàn nguyệt ở Hàng Châu (truyện và ký, 2000)

Tham khảo!
1. Tiểu sử
- An-phông-xơ Đô-đê (1840-1897), nhà văn Pháp.
- Ông bắt đầu viết từ năm 14 tuổi, sau này gặt hái được nhiều thành công và được đông đảo bạn đọc yêu mến.
2. Sự nghiệp văn học
- Ông là tác giả của nhiều tập truyện ngắn nổi tiếng như: Một thời niên thiếu, Những cuộc phiêu lưu kì diệu của Tactaranh ở Taraxcông…
- Ông đạt đến danh
Tên thật là Bùi Sơn Tùng (1928-2021), sinh tại làng Hoa Lũy ( nay là Kim Lũy), Diễn Châu, Nghệ An. Ông là một trong những nhà văn có nhiều tác phẩm viết về Chủ tịch Hồ Chí Minh và các danh nhân cách mạng, danh nhân văn hóa.
Nhà văn Sơn Tùng tên thật là Bùi Sơn Tùng, sinh năm 1928 tại Diễn Châu, Nghệ An trong một gia đình nhà nho nghèo. từ năm 1974 đến nay, Nhà văn Sơn Tùng đã cho ra đời hàng chục tiểu thuyết, tư liệu, tập truyện.