Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Video 3 SVIP
Lưu ý: Ở điểm dừng, nếu không thấy nút nộp bài, bạn hãy kéo thanh trượt xuống dưới.
Bạn phải xem đến hết Video thì mới được lưu thời gian xem.
Để đảm bảo tốc độ truyền video, OLM lưu trữ video trên youtube. Do vậy phụ huynh tạm thời không chặn youtube để con có thể xem được bài giảng.
Nội dung này là Video có điểm dừng: Xem video kết hợp với trả lời câu hỏi.
Nếu câu hỏi nào bị trả lời sai, bạn sẽ phải trả lời lại dạng bài đó đến khi nào đúng mới qua được điểm dừng.
Bạn không được phép tua video qua một điểm dừng chưa hoàn thành.
Dữ liệu luyện tập chỉ được lưu khi bạn qua mỗi điểm dừng.
VƯỢT THÁC
(Võ Quảng)
I. TÌM HIỂU CHUNG
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT
1. Khung cảnh dòng sông Thu Bồn theo hành trình của con thuyền
2. Hình ảnh nhân vật Dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác.
- Dượng Hương Thư cùng với chú Hai và Cù Lao là những người chèo con thuyền vượt qua thác dữ. Nhưng Dượng Hương Thư với vai trò là người chỉ huy con thuyền đã được tác giả tập trung miêu tả.
a. Sự chuẩn bị chu đáo: Trước tiên, Dượng Hương Thư sai nấu cơm ăn để được chắc bụng, chuẩn bị sẵn tinh thần suốt buổi phải chống liền tay không phút hở. Chuẩn bị sẵn ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắt.
b. Ngoại hình: Dượng Hương Thư có 1 ngoại hình thật vạm vỡ, gân guốc và khỏe mạnh như 1 pho tượng đồng đúc: các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa.
c. Động tác khi đối mặt với con thác dữ vô cùng khéo léo, nhanh nhẹn:
- Dượng Hương Thư đánh trần, co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe 1 tiếng “soạc”, ghì chặt đầu sào, lấy thế trụ. Dượng Hương Thư đứng sau lái, co sào, ghì chặt đầu sào, lấy thế trụ lại, thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.
=> Có thể khẳng định đây là người chỉ huy dày dạn kinh nghiệm, vô cùng quả cảm, nhanh nhẹn, mạnh mẽ, dứt khoát và rất bình tĩnh.
- Phép so sánh: Dượng Hương Thư như 1 hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ, mang vẻ đẹp hào hùng, mạnh mẽ, thật đáng trân trọng và ngưỡng mộ.
=> Tác giả đã sử dụng nhiều động từ mạnh, tính từ gợi tả, từ láy và những hình ảnh so sánh để làm nổi bật hình ảnh của con người lao động. Con người có tư thế đẹp, tầm vóc lớn lao sánh ngang với tầm vũ trụ.
d. Nét tính cách đáng quý:
- Khi vượt thác, Dượng Hương Thư rắn rỏi, từng trải, nhanh nhẹn, dứt khoát.
- Trong cuộc sống hàng ngày, họ rất hiền lành và nhu mì: “Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhỏ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ”. => khác hẳn tính cách lúc vượt thác.
=> Nét tính cách cùng với ngoại hình đã được tô đậm đã góp phần làm ngời sáng vẻ đẹp về người lao động Việt Nam – những người lao động bình dị đời thường, giản dị mạnh mẽ và chân thật.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung:
- Bài văn miêu tả hành trình ngược dòng sông Thu Bồn của con thuyền do Dượng Hương Thư chỉ huy qua những vùng khác nhau: từ vùng đồng bằng trù phú, vượt qua những thác ghềnh ở vùng núi để tới thượng nguồn.
- Qua Vượt thác, ta cũng thấy được vẻ đẹp khỏe mạnh, hùng dũng của con người nổi bật lên trên khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội và hiểm trở .
2. Nghệ thuật:
- Từ điểm nhìn trên con thuyền theo hành trình vượt thác, tác giả đã tả cảnh, tả người rất tự nhiên, linh hoạt.
- Đặc biệt, các hình ảnh so sánh nhân hóa đã khiến cho cảnh và người hiện ra chân thực và sinh động.
VƯỢT THÁC
Gió nồm(1) vừa thổi, dượng Hương nhổ sào. Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.
Chỉ một chốc sau, chúng tôi đã đến ngã ba sông, chung quanh là những bãi dâu trải ra bạt ngàn(2) đến tận những làng xa tít.
Thỉnh thoảng chúng tôi gặp những thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái(3), những thuyền chở mít, chở quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chậm. Càng về ngược, vườn tược càng um tùm. Dọc sông, những chòm cổ thụ(4) dáng mãnh liệt(5) đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt. Đã đến Phường Rạnh. Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước.
Đến Phường Rạnh, dượng Hương sai nấu cơm ăn để được chắc bụng. Mùa nước còn to, có khi suốt buổi phải chống liền tay không phút hở. Ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắt đã sẵn sàng. Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đã dựng đứng chảy đứt đuôi rắn(6). Dượng Hương Thư(7) đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng "soạc"! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao(8) phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước(9).
Những động tác thả sào, rút sào rập ràng(10) nhanh như cắt(11). Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ(12) của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
Cho đến chiều tối, thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò.
Chú Hai vứt sào, ngồi xuống thở không ra hơi. Dòng sông cứ chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững. Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp(13) nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra. Đã đến Trung Phước.
(Võ Quảng(*), Quê nội, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1974)
Chú thích:
(*) Võ Quảng (1920 - 2007), quê ở tỉnh Quảng Nam, là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi.
Bài Vượt thác trích từ chương XI của truyện Quê nội. Tên bài văn do người biên soạn đặt. Quê nội (1974) cùng với Tảng sáng (1976) là những tác phẩm thành công nhất của Võ Quảng. Truyện viết về cuộc sống ở một làng quê ven sông Thu Bồn (làng Hòa Phước) tỉnh Quảng Nam, miền Trung Trung Bộ vào những ngày sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhân vật chính của truyện là hai em thiếu niên: Cục và Cù Lao.
(1) Gió nồm: gió thổi từ phía đông nam ngoài biển vào đất liền nước ta, dịu mát và ẩm ướt, thường có vào mùa hạ.
(2) Bạt ngàn: nhiều vô kể và trải ra trên một diện rích rộng.
(3) Dầu rái: cây gỗ lớn có thể cao tới 30-40m, dùng lấy gỗ hoặc lấy dầu. Dầu rái dùng làm nguyên liệu trát ghe thuyền. Ở Việt Nam, cây dầu rái có nhiều ở vùng rừng núi miền Trung Trung Bộ.
(4) Cổ thụ: cây to sống đã lâu năm (cổ: cũ, xưa; thụ: cây)
(5) Mãnh liệt: mạnh mẽ và dữ dội.
(6) Chảy đứt đuôi rắn: (nước) chảy mạnh và nhanh từ trên cao xuống, dòng nước bị ngắt ra.
(7) Dượng Hương Thư: cách gọi đầy đủ đối với nhân vật dượng Hương.
(8) Cù Lao: tên một nhân vật thiếu niên trong truyện, con của chú Hai, vì sinh ngoài đảo nên được tên là Cù Lao (cù lao: đảo nhỏ).
(9) Hòa Phước: tên làng, quê của những nhân vật chính trong truyện Quê nội.
(10) Rập ràng: (động tác) nhịp nhàng, nhanh và đều.
(11) Nhanh như cắt: (động tác) rất nhanh và dứt khoát, ví với sự nhanh nhẹn của chim cắt (một loài chim ăn thịt, bay rất nhanh).
(12) Hiệp sĩ: người có sức mạnh và lòng hào hiệp, hay bênh vực kẻ yếu và cứu giúp người gặp nạn.
(13) Lúp xúp: nhiều cái ở gần nhau, thấp và sàn sàn như nhau.
Nhân vật Dượng Hương Thư xuất hiện trong hoàn cảnh nào?
VƯỢT THÁC
Gió nồm(1) vừa thổi, dượng Hương nhổ sào. Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.
Chỉ một chốc sau, chúng tôi đã đến ngã ba sông, chung quanh là những bãi dâu trải ra bạt ngàn(2) đến tận những làng xa tít.
Thỉnh thoảng chúng tôi gặp những thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái(3), những thuyền chở mít, chở quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chậm. Càng về ngược, vườn tược càng um tùm. Dọc sông, những chòm cổ thụ(4) dáng mãnh liệt(5) đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt. Đã đến Phường Rạnh. Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước.
Đến Phường Rạnh, dượng Hương sai nấu cơm ăn để được chắc bụng. Mùa nước còn to, có khi suốt buổi phải chống liền tay không phút hở. Ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắt đã sẵn sàng. Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đã dựng đứng chảy đứt đuôi rắn(6). Dượng Hương Thư(7) đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng "soạc"! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao(8) phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước(9).
Những động tác thả sào, rút sào rập ràng(10) nhanh như cắt(11). Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ(12) của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
Cho đến chiều tối, thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò.
Chú Hai vứt sào, ngồi xuống thở không ra hơi. Dòng sông cứ chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững. Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp(13) nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra. Đã đến Trung Phước.
(Võ Quảng(*), Quê nội, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1974)
Chú thích:
(*) Võ Quảng (1920 - 2007), quê ở tỉnh Quảng Nam, là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi.
Bài Vượt thác trích từ chương XI của truyện Quê nội. Tên bài văn do người biên soạn đặt. Quê nội (1974) cùng với Tảng sáng (1976) là những tác phẩm thành công nhất của Võ Quảng. Truyện viết về cuộc sống ở một làng quê ven sông Thu Bồn (làng Hòa Phước) tỉnh Quảng Nam, miền Trung Trung Bộ vào những ngày sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhân vật chính của truyện là hai em thiếu niên: Cục và Cù Lao.
(1) Gió nồm: gió thổi từ phía đông nam ngoài biển vào đất liền nước ta, dịu mát và ẩm ướt, thường có vào mùa hạ.
(2) Bạt ngàn: nhiều vô kể và trải ra trên một diện rích rộng.
(3) Dầu rái: cây gỗ lớn có thể cao tới 30-40m, dùng lấy gỗ hoặc lấy dầu. Dầu rái dùng làm nguyên liệu trát ghe thuyền. Ở Việt Nam, cây dầu rái có nhiều ở vùng rừng núi miền Trung Trung Bộ.
(4) Cổ thụ: cây to sống đã lâu năm (cổ: cũ, xưa; thụ: cây)
(5) Mãnh liệt: mạnh mẽ và dữ dội.
(6) Chảy đứt đuôi rắn: (nước) chảy mạnh và nhanh từ trên cao xuống, dòng nước bị ngắt ra.
(7) Dượng Hương Thư: cách gọi đầy đủ đối với nhân vật dượng Hương.
(8) Cù Lao: tên một nhân vật thiếu niên trong truyện, con của chú Hai, vì sinh ngoài đảo nên được tên là Cù Lao (cù lao: đảo nhỏ).
(9) Hòa Phước: tên làng, quê của những nhân vật chính trong truyện Quê nội.
(10) Rập ràng: (động tác) nhịp nhàng, nhanh và đều.
(11) Nhanh như cắt: (động tác) rất nhanh và dứt khoát, ví với sự nhanh nhẹn của chim cắt (một loài chim ăn thịt, bay rất nhanh).
(12) Hiệp sĩ: người có sức mạnh và lòng hào hiệp, hay bênh vực kẻ yếu và cứu giúp người gặp nạn.
(13) Lúp xúp: nhiều cái ở gần nhau, thấp và sàn sàn như nhau.
Nối để hoàn thành những chi tiết miêu tả Dượng Hương Thư:
VƯỢT THÁC
Gió nồm(1) vừa thổi, dượng Hương nhổ sào. Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.
Chỉ một chốc sau, chúng tôi đã đến ngã ba sông, chung quanh là những bãi dâu trải ra bạt ngàn(2) đến tận những làng xa tít.
Thỉnh thoảng chúng tôi gặp những thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái(3), những thuyền chở mít, chở quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chậm. Càng về ngược, vườn tược càng um tùm. Dọc sông, những chòm cổ thụ(4) dáng mãnh liệt(5) đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt. Đã đến Phường Rạnh. Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước.
Đến Phường Rạnh, dượng Hương sai nấu cơm ăn để được chắc bụng. Mùa nước còn to, có khi suốt buổi phải chống liền tay không phút hở. Ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắt đã sẵn sàng. Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đã dựng đứng chảy đứt đuôi rắn(6). Dượng Hương Thư(7) đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng "soạc"! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao(8) phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước(9).
Những động tác thả sào, rút sào rập ràng(10) nhanh như cắt(11). Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ(12) của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
Cho đến chiều tối, thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò.
Chú Hai vứt sào, ngồi xuống thở không ra hơi. Dòng sông cứ chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững. Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp(13) nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra. Đã đến Trung Phước.
(Võ Quảng(*), Quê nội, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1974)
Chú thích:
(*) Võ Quảng (1920 - 2007), quê ở tỉnh Quảng Nam, là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi.
Bài Vượt thác trích từ chương XI của truyện Quê nội. Tên bài văn do người biên soạn đặt. Quê nội (1974) cùng với Tảng sáng (1976) là những tác phẩm thành công nhất của Võ Quảng. Truyện viết về cuộc sống ở một làng quê ven sông Thu Bồn (làng Hòa Phước) tỉnh Quảng Nam, miền Trung Trung Bộ vào những ngày sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhân vật chính của truyện là hai em thiếu niên: Cục và Cù Lao.
(1) Gió nồm: gió thổi từ phía đông nam ngoài biển vào đất liền nước ta, dịu mát và ẩm ướt, thường có vào mùa hạ.
(2) Bạt ngàn: nhiều vô kể và trải ra trên một diện rích rộng.
(3) Dầu rái: cây gỗ lớn có thể cao tới 30-40m, dùng lấy gỗ hoặc lấy dầu. Dầu rái dùng làm nguyên liệu trát ghe thuyền. Ở Việt Nam, cây dầu rái có nhiều ở vùng rừng núi miền Trung Trung Bộ.
(4) Cổ thụ: cây to sống đã lâu năm (cổ: cũ, xưa; thụ: cây)
(5) Mãnh liệt: mạnh mẽ và dữ dội.
(6) Chảy đứt đuôi rắn: (nước) chảy mạnh và nhanh từ trên cao xuống, dòng nước bị ngắt ra.
(7) Dượng Hương Thư: cách gọi đầy đủ đối với nhân vật dượng Hương.
(8) Cù Lao: tên một nhân vật thiếu niên trong truyện, con của chú Hai, vì sinh ngoài đảo nên được tên là Cù Lao (cù lao: đảo nhỏ).
(9) Hòa Phước: tên làng, quê của những nhân vật chính trong truyện Quê nội.
(10) Rập ràng: (động tác) nhịp nhàng, nhanh và đều.
(11) Nhanh như cắt: (động tác) rất nhanh và dứt khoát, ví với sự nhanh nhẹn của chim cắt (một loài chim ăn thịt, bay rất nhanh).
(12) Hiệp sĩ: người có sức mạnh và lòng hào hiệp, hay bênh vực kẻ yếu và cứu giúp người gặp nạn.
(13) Lúp xúp: nhiều cái ở gần nhau, thấp và sàn sàn như nhau.
Chi tiết nào không miêu tả ngoại hình của dượng Hương Thư khi vượt thác?
VƯỢT THÁC
Gió nồm(1) vừa thổi, dượng Hương nhổ sào. Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.
Chỉ một chốc sau, chúng tôi đã đến ngã ba sông, chung quanh là những bãi dâu trải ra bạt ngàn(2) đến tận những làng xa tít.
Thỉnh thoảng chúng tôi gặp những thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái(3), những thuyền chở mít, chở quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chậm. Càng về ngược, vườn tược càng um tùm. Dọc sông, những chòm cổ thụ(4) dáng mãnh liệt(5) đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt. Đã đến Phường Rạnh. Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước.
Đến Phường Rạnh, dượng Hương sai nấu cơm ăn để được chắc bụng. Mùa nước còn to, có khi suốt buổi phải chống liền tay không phút hở. Ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắt đã sẵn sàng. Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đã dựng đứng chảy đứt đuôi rắn(6). Dượng Hương Thư(7) đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng "soạc"! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao(8) phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước(9).
Những động tác thả sào, rút sào rập ràng(10) nhanh như cắt(11). Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ(12) của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
Cho đến chiều tối, thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò.
Chú Hai vứt sào, ngồi xuống thở không ra hơi. Dòng sông cứ chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững. Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp(13) nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra. Đã đến Trung Phước.
(Võ Quảng(*), Quê nội, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1974)
Chú thích:
(*) Võ Quảng (1920 - 2007), quê ở tỉnh Quảng Nam, là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi.
Bài Vượt thác trích từ chương XI của truyện Quê nội. Tên bài văn do người biên soạn đặt. Quê nội (1974) cùng với Tảng sáng (1976) là những tác phẩm thành công nhất của Võ Quảng. Truyện viết về cuộc sống ở một làng quê ven sông Thu Bồn (làng Hòa Phước) tỉnh Quảng Nam, miền Trung Trung Bộ vào những ngày sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhân vật chính của truyện là hai em thiếu niên: Cục và Cù Lao.
(1) Gió nồm: gió thổi từ phía đông nam ngoài biển vào đất liền nước ta, dịu mát và ẩm ướt, thường có vào mùa hạ.
(2) Bạt ngàn: nhiều vô kể và trải ra trên một diện rích rộng.
(3) Dầu rái: cây gỗ lớn có thể cao tới 30-40m, dùng lấy gỗ hoặc lấy dầu. Dầu rái dùng làm nguyên liệu trát ghe thuyền. Ở Việt Nam, cây dầu rái có nhiều ở vùng rừng núi miền Trung Trung Bộ.
(4) Cổ thụ: cây to sống đã lâu năm (cổ: cũ, xưa; thụ: cây)
(5) Mãnh liệt: mạnh mẽ và dữ dội.
(6) Chảy đứt đuôi rắn: (nước) chảy mạnh và nhanh từ trên cao xuống, dòng nước bị ngắt ra.
(7) Dượng Hương Thư: cách gọi đầy đủ đối với nhân vật dượng Hương.
(8) Cù Lao: tên một nhân vật thiếu niên trong truyện, con của chú Hai, vì sinh ngoài đảo nên được tên là Cù Lao (cù lao: đảo nhỏ).
(9) Hòa Phước: tên làng, quê của những nhân vật chính trong truyện Quê nội.
(10) Rập ràng: (động tác) nhịp nhàng, nhanh và đều.
(11) Nhanh như cắt: (động tác) rất nhanh và dứt khoát, ví với sự nhanh nhẹn của chim cắt (một loài chim ăn thịt, bay rất nhanh).
(12) Hiệp sĩ: người có sức mạnh và lòng hào hiệp, hay bênh vực kẻ yếu và cứu giúp người gặp nạn.
(13) Lúp xúp: nhiều cái ở gần nhau, thấp và sàn sàn như nhau.
Hai so sánh "như một pho tượng đồng đúc", "như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ" về dượng Hương Thư cho thấy ông là người như thế nào?
VƯỢT THÁC
Gió nồm(1) vừa thổi, dượng Hương nhổ sào. Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.
Chỉ một chốc sau, chúng tôi đã đến ngã ba sông, chung quanh là những bãi dâu trải ra bạt ngàn(2) đến tận những làng xa tít.
Thỉnh thoảng chúng tôi gặp những thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái(3), những thuyền chở mít, chở quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chậm. Càng về ngược, vườn tược càng um tùm. Dọc sông, những chòm cổ thụ(4) dáng mãnh liệt(5) đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt. Đã đến Phường Rạnh. Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước.
Đến Phường Rạnh, dượng Hương sai nấu cơm ăn để được chắc bụng. Mùa nước còn to, có khi suốt buổi phải chống liền tay không phút hở. Ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắt đã sẵn sàng. Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đã dựng đứng chảy đứt đuôi rắn(6). Dượng Hương Thư(7) đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng "soạc"! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao(8) phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước(9).
Những động tác thả sào, rút sào rập ràng(10) nhanh như cắt(11). Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ(12) của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
Cho đến chiều tối, thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò.
Chú Hai vứt sào, ngồi xuống thở không ra hơi. Dòng sông cứ chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững. Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp(13) nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra. Đã đến Trung Phước.
(Võ Quảng(*), Quê nội, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1974)
Chú thích:
(*) Võ Quảng (1920 - 2007), quê ở tỉnh Quảng Nam, là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi.
Bài Vượt thác trích từ chương XI của truyện Quê nội. Tên bài văn do người biên soạn đặt. Quê nội (1974) cùng với Tảng sáng (1976) là những tác phẩm thành công nhất của Võ Quảng. Truyện viết về cuộc sống ở một làng quê ven sông Thu Bồn (làng Hòa Phước) tỉnh Quảng Nam, miền Trung Trung Bộ vào những ngày sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhân vật chính của truyện là hai em thiếu niên: Cục và Cù Lao.
(1) Gió nồm: gió thổi từ phía đông nam ngoài biển vào đất liền nước ta, dịu mát và ẩm ướt, thường có vào mùa hạ.
(2) Bạt ngàn: nhiều vô kể và trải ra trên một diện rích rộng.
(3) Dầu rái: cây gỗ lớn có thể cao tới 30-40m, dùng lấy gỗ hoặc lấy dầu. Dầu rái dùng làm nguyên liệu trát ghe thuyền. Ở Việt Nam, cây dầu rái có nhiều ở vùng rừng núi miền Trung Trung Bộ.
(4) Cổ thụ: cây to sống đã lâu năm (cổ: cũ, xưa; thụ: cây)
(5) Mãnh liệt: mạnh mẽ và dữ dội.
(6) Chảy đứt đuôi rắn: (nước) chảy mạnh và nhanh từ trên cao xuống, dòng nước bị ngắt ra.
(7) Dượng Hương Thư: cách gọi đầy đủ đối với nhân vật dượng Hương.
(8) Cù Lao: tên một nhân vật thiếu niên trong truyện, con của chú Hai, vì sinh ngoài đảo nên được tên là Cù Lao (cù lao: đảo nhỏ).
(9) Hòa Phước: tên làng, quê của những nhân vật chính trong truyện Quê nội.
(10) Rập ràng: (động tác) nhịp nhàng, nhanh và đều.
(11) Nhanh như cắt: (động tác) rất nhanh và dứt khoát, ví với sự nhanh nhẹn của chim cắt (một loài chim ăn thịt, bay rất nhanh).
(12) Hiệp sĩ: người có sức mạnh và lòng hào hiệp, hay bênh vực kẻ yếu và cứu giúp người gặp nạn.
(13) Lúp xúp: nhiều cái ở gần nhau, thấp và sàn sàn như nhau.
Nối để hoàn thành chi tiết miêu tả tính cách của Dượng Hương Thư:
VƯỢT THÁC
Gió nồm(1) vừa thổi, dượng Hương nhổ sào. Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.
Chỉ một chốc sau, chúng tôi đã đến ngã ba sông, chung quanh là những bãi dâu trải ra bạt ngàn(2) đến tận những làng xa tít.
Thỉnh thoảng chúng tôi gặp những thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái(3), những thuyền chở mít, chở quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chậm. Càng về ngược, vườn tược càng um tùm. Dọc sông, những chòm cổ thụ(4) dáng mãnh liệt(5) đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt. Đã đến Phường Rạnh. Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước.
Đến Phường Rạnh, dượng Hương sai nấu cơm ăn để được chắc bụng. Mùa nước còn to, có khi suốt buổi phải chống liền tay không phút hở. Ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắt đã sẵn sàng. Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đã dựng đứng chảy đứt đuôi rắn(6). Dượng Hương Thư(7) đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng "soạc"! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao(8) phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước(9).
Những động tác thả sào, rút sào rập ràng(10) nhanh như cắt(11). Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ(12) của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
Cho đến chiều tối, thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò.
Chú Hai vứt sào, ngồi xuống thở không ra hơi. Dòng sông cứ chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững. Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp(13) nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra. Đã đến Trung Phước.
(Võ Quảng(*), Quê nội, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1974)
Chú thích:
(*) Võ Quảng (1920 - 2007), quê ở tỉnh Quảng Nam, là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi.
Bài Vượt thác trích từ chương XI của truyện Quê nội. Tên bài văn do người biên soạn đặt. Quê nội (1974) cùng với Tảng sáng (1976) là những tác phẩm thành công nhất của Võ Quảng. Truyện viết về cuộc sống ở một làng quê ven sông Thu Bồn (làng Hòa Phước) tỉnh Quảng Nam, miền Trung Trung Bộ vào những ngày sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhân vật chính của truyện là hai em thiếu niên: Cục và Cù Lao.
(1) Gió nồm: gió thổi từ phía đông nam ngoài biển vào đất liền nước ta, dịu mát và ẩm ướt, thường có vào mùa hạ.
(2) Bạt ngàn: nhiều vô kể và trải ra trên một diện rích rộng.
(3) Dầu rái: cây gỗ lớn có thể cao tới 30-40m, dùng lấy gỗ hoặc lấy dầu. Dầu rái dùng làm nguyên liệu trát ghe thuyền. Ở Việt Nam, cây dầu rái có nhiều ở vùng rừng núi miền Trung Trung Bộ.
(4) Cổ thụ: cây to sống đã lâu năm (cổ: cũ, xưa; thụ: cây)
(5) Mãnh liệt: mạnh mẽ và dữ dội.
(6) Chảy đứt đuôi rắn: (nước) chảy mạnh và nhanh từ trên cao xuống, dòng nước bị ngắt ra.
(7) Dượng Hương Thư: cách gọi đầy đủ đối với nhân vật dượng Hương.
(8) Cù Lao: tên một nhân vật thiếu niên trong truyện, con của chú Hai, vì sinh ngoài đảo nên được tên là Cù Lao (cù lao: đảo nhỏ).
(9) Hòa Phước: tên làng, quê của những nhân vật chính trong truyện Quê nội.
(10) Rập ràng: (động tác) nhịp nhàng, nhanh và đều.
(11) Nhanh như cắt: (động tác) rất nhanh và dứt khoát, ví với sự nhanh nhẹn của chim cắt (một loài chim ăn thịt, bay rất nhanh).
(12) Hiệp sĩ: người có sức mạnh và lòng hào hiệp, hay bênh vực kẻ yếu và cứu giúp người gặp nạn.
(13) Lúp xúp: nhiều cái ở gần nhau, thấp và sàn sàn như nhau.
Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:
- Đoạn trích đã miêu tả được cảnh con sông men theo hành trình của con thuyền ở trước, trong và sau khi vượt qua con thác dữ.
- Đoạn trích cũng làm nổi bật hình tượng con người lao động . Đó là con người rắn rỏi, giàu kinh nghiệm và tính tình hiền lành, chất phác.
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây