Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Video 2 SVIP
Lưu ý: Ở điểm dừng, nếu không thấy nút nộp bài, bạn hãy kéo thanh trượt xuống dưới.
Bạn phải xem đến hết Video thì mới được lưu thời gian xem.
Để đảm bảo tốc độ truyền video, OLM lưu trữ video trên youtube. Do vậy phụ huynh tạm thời không chặn youtube để con có thể xem được bài giảng.
Nội dung này là Video có điểm dừng: Xem video kết hợp với trả lời câu hỏi.
Nếu câu hỏi nào bị trả lời sai, bạn sẽ phải trả lời lại dạng bài đó đến khi nào đúng mới qua được điểm dừng.
Bạn không được phép tua video qua một điểm dừng chưa hoàn thành.
Dữ liệu luyện tập chỉ được lưu khi bạn qua mỗi điểm dừng.
VƯỢT THÁC
(Võ Quảng)
I. TÌM HIỂU CHUNG
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT
1. Khung cảnh dòng sông Thu Bồn theo hành trình của con thuyền
a. Cảnh con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng trước khi tới chân thác
* Con thuyền nhớ núi, một vùng sản vật phong phú.
* Quang cảnh ngã ba sông:
- Đất đai phì nhiêu, hùng vĩ.
+ Những bãi dâu trải ra bạt ngàn…xa tít. Càng về ngược, vườn tược càng um tùm. Những chòm cổ thụ, núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang.
+ Đến Phường Rạnh, cảnh sắc bắt đầu thay đổi. Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước.
- Cuộc sống nhộn nhịp với hình ảnh con người lao động chèo chống con thuyền ngược xuôi.
- Sản vật vô cùng phong phú, gắn liền với hình ảnh những con thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái, mít, quế….
=> Đoạn văn sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa đã mở ra khung cảnh con sông Thu Bồn thật êm đềm, yên bình và ấm áp.
b. Khung cảnh con thuyền vượt qua đoạn sông có nhiều thác dữ:
- Đó là không khí chuẩn bị sai nấu cơm ăn để được chắc bụng, chuẩn bị tinh thần suốt buổi phải chống liền tay không phút hở của những người chèo đò. Điều này cho thấy thiên nhiên ở đoạn thác dữ rất mãnh liệt, có thể nuốt chửng người chèo đò bất cứ lúc nào.
- Cảnh vượt thác chỉ được miêu tả chừng năm dòng mà thật hấp dẫn. Chất tạo hình của nhiên nhiên còn có được nhờ phép so sánh: nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn, nhanh như cắt…
=> Bằng việc sử dụng nhiều từ láy tạo hình và hình ảnh so sánh nhân hóa độc đáo, tác giả đã làm tái hiện thiên nhiên thật vô cùng hiểm trở và dữ dội, bày ra muôn ngàn thử thách để cản trở người chèo đò.
c. Hình ảnh con thuyền khi vượt qua con thác dữ
- Vượt qua đoạn sông có nhiều thác dữ, thiên nhiên dường như đã bớt hiểm trở hơn và qua nhiều lớp núi, một vùng ruộng đồng bằng phẳng mở ra chào đón những con người quả cảm.
- Những dãy núi cao sừng sững, cây cối cũng nhỏ đó giữa những bụi lúp xúp nom như những cụ già. Tầm nhìn không còn găm vào con sào nữa mà đã mở rộng ra sau nhiều lớp núi.
=> Như vậy với việc sử dụng 1 cách hiệu quả các hình ảnh so sánh và nhân hóa, tác giả đã vẽ ra bức tranh dòng sông Thu Bồn 1 cách cụ thể và sinh động. Con sông hiện lên vô cùng giàu sức sống, tươi đẹp, rộng lớn, nguyên sơ và hùng vĩ. Nó vừa mời gọi, cuốn hút lại vừa muốn thử thách sự kiên trì và lòng dũng cảm của con người.
VƯỢT THÁC
Gió nồm(1) vừa thổi, dượng Hương nhổ sào. Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.
Chỉ một chốc sau, chúng tôi đã đến ngã ba sông, chung quanh là những bãi dâu trải ra bạt ngàn(2) đến tận những làng xa tít.
Thỉnh thoảng chúng tôi gặp những thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái(3), những thuyền chở mít, chở quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chậm. Càng về ngược, vườn tược càng um tùm. Dọc sông, những chòm cổ thụ(4) dáng mãnh liệt(5) đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt. Đã đến Phường Rạnh. Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước.
Đến Phường Rạnh, dượng Hương sai nấu cơm ăn để được chắc bụng. Mùa nước còn to, có khi suốt buổi phải chống liền tay không phút hở. Ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắt đã sẵn sàng. Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đã dựng đứng chảy đứt đuôi rắn(6). Dượng Hương Thư(7) đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng "soạc"! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao(8) phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước(9).
Những động tác thả sào, rút sào rập ràng(10) nhanh như cắt(11). Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ(12) của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
Cho đến chiều tối, thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò.
Chú Hai vứt sào, ngồi xuống thở không ra hơi. Dòng sông cứ chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững. Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp(13) nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra. Đã đến Trung Phước.
(Võ Quảng(*), Quê nội, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1974)
Chú thích:
(*) Võ Quảng (1920 - 2007), quê ở tỉnh Quảng Nam, là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi.
Bài Vượt thác trích từ chương XI của truyện Quê nội. Tên bài văn do người biên soạn đặt. Quê nội (1974) cùng với Tảng sáng (1976) là những tác phẩm thành công nhất của Võ Quảng. Truyện viết về cuộc sống ở một làng quê ven sông Thu Bồn (làng Hòa Phước) tỉnh Quảng Nam, miền Trung Trung Bộ vào những ngày sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhân vật chính của truyện là hai em thiếu niên: Cục và Cù Lao.
(1) Gió nồm: gió thổi từ phía đông nam ngoài biển vào đất liền nước ta, dịu mát và ẩm ướt, thường có vào mùa hạ.
(2) Bạt ngàn: nhiều vô kể và trải ra trên một diện rích rộng.
(3) Dầu rái: cây gỗ lớn có thể cao tới 30-40m, dùng lấy gỗ hoặc lấy dầu. Dầu rái dùng làm nguyên liệu trát ghe thuyền. Ở Việt Nam, cây dầu rái có nhiều ở vùng rừng núi miền Trung Trung Bộ.
(4) Cổ thụ: cây to sống đã lâu năm (cổ: cũ, xưa; thụ: cây)
(5) Mãnh liệt: mạnh mẽ và dữ dội.
(6) Chảy đứt đuôi rắn: (nước) chảy mạnh và nhanh từ trên cao xuống, dòng nước bị ngắt ra.
(7) Dượng Hương Thư: cách gọi đầy đủ đối với nhân vật dượng Hương.
(8) Cù Lao: tên một nhân vật thiếu niên trong truyện, con của chú Hai, vì sinh ngoài đảo nên được tên là Cù Lao (cù lao: đảo nhỏ).
(9) Hòa Phước: tên làng, quê của những nhân vật chính trong truyện Quê nội.
(10) Rập ràng: (động tác) nhịp nhàng, nhanh và đều.
(11) Nhanh như cắt: (động tác) rất nhanh và dứt khoát, ví với sự nhanh nhẹn của chim cắt (một loài chim ăn thịt, bay rất nhanh).
(12) Hiệp sĩ: người có sức mạnh và lòng hào hiệp, hay bênh vực kẻ yếu và cứu giúp người gặp nạn.
(13) Lúp xúp: nhiều cái ở gần nhau, thấp và sàn sàn như nhau.
Sắp xếp các dòng sau để hoàn thành trình tự miêu tả con sông Thu Bồn:
- Hình ảnh con sông khi đã vượt qua con thác dữ.
- Con sông khi thuyền vượt nhiều thác dữ.
- Sông Thu Bồn khi con thuyền ở chân thác.
VƯỢT THÁC
Gió nồm(1) vừa thổi, dượng Hương nhổ sào. Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.
Chỉ một chốc sau, chúng tôi đã đến ngã ba sông, chung quanh là những bãi dâu trải ra bạt ngàn(2) đến tận những làng xa tít.
Thỉnh thoảng chúng tôi gặp những thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái(3), những thuyền chở mít, chở quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chậm. Càng về ngược, vườn tược càng um tùm. Dọc sông, những chòm cổ thụ(4) dáng mãnh liệt(5) đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt. Đã đến Phường Rạnh. Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước.
Đến Phường Rạnh, dượng Hương sai nấu cơm ăn để được chắc bụng. Mùa nước còn to, có khi suốt buổi phải chống liền tay không phút hở. Ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắt đã sẵn sàng. Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đã dựng đứng chảy đứt đuôi rắn(6). Dượng Hương Thư(7) đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng "soạc"! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao(8) phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước(9).
Những động tác thả sào, rút sào rập ràng(10) nhanh như cắt(11). Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ(12) của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
Cho đến chiều tối, thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò.
Chú Hai vứt sào, ngồi xuống thở không ra hơi. Dòng sông cứ chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững. Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp(13) nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra. Đã đến Trung Phước.
(Võ Quảng(*), Quê nội, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1974)
Chú thích:
(*) Võ Quảng (1920 - 2007), quê ở tỉnh Quảng Nam, là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi.
Bài Vượt thác trích từ chương XI của truyện Quê nội. Tên bài văn do người biên soạn đặt. Quê nội (1974) cùng với Tảng sáng (1976) là những tác phẩm thành công nhất của Võ Quảng. Truyện viết về cuộc sống ở một làng quê ven sông Thu Bồn (làng Hòa Phước) tỉnh Quảng Nam, miền Trung Trung Bộ vào những ngày sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhân vật chính của truyện là hai em thiếu niên: Cục và Cù Lao.
(1) Gió nồm: gió thổi từ phía đông nam ngoài biển vào đất liền nước ta, dịu mát và ẩm ướt, thường có vào mùa hạ.
(2) Bạt ngàn: nhiều vô kể và trải ra trên một diện rích rộng.
(3) Dầu rái: cây gỗ lớn có thể cao tới 30-40m, dùng lấy gỗ hoặc lấy dầu. Dầu rái dùng làm nguyên liệu trát ghe thuyền. Ở Việt Nam, cây dầu rái có nhiều ở vùng rừng núi miền Trung Trung Bộ.
(4) Cổ thụ: cây to sống đã lâu năm (cổ: cũ, xưa; thụ: cây)
(5) Mãnh liệt: mạnh mẽ và dữ dội.
(6) Chảy đứt đuôi rắn: (nước) chảy mạnh và nhanh từ trên cao xuống, dòng nước bị ngắt ra.
(7) Dượng Hương Thư: cách gọi đầy đủ đối với nhân vật dượng Hương.
(8) Cù Lao: tên một nhân vật thiếu niên trong truyện, con của chú Hai, vì sinh ngoài đảo nên được tên là Cù Lao (cù lao: đảo nhỏ).
(9) Hòa Phước: tên làng, quê của những nhân vật chính trong truyện Quê nội.
(10) Rập ràng: (động tác) nhịp nhàng, nhanh và đều.
(11) Nhanh như cắt: (động tác) rất nhanh và dứt khoát, ví với sự nhanh nhẹn của chim cắt (một loài chim ăn thịt, bay rất nhanh).
(12) Hiệp sĩ: người có sức mạnh và lòng hào hiệp, hay bênh vực kẻ yếu và cứu giúp người gặp nạn.
(13) Lúp xúp: nhiều cái ở gần nhau, thấp và sàn sàn như nhau.
Dòng sông Thu Bồn khi ở chân thác có đặc điểm gì?
VƯỢT THÁC
Gió nồm(1) vừa thổi, dượng Hương nhổ sào. Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.
Chỉ một chốc sau, chúng tôi đã đến ngã ba sông, chung quanh là những bãi dâu trải ra bạt ngàn(2) đến tận những làng xa tít.
Thỉnh thoảng chúng tôi gặp những thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái(3), những thuyền chở mít, chở quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chậm. Càng về ngược, vườn tược càng um tùm. Dọc sông, những chòm cổ thụ(4) dáng mãnh liệt(5) đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt. Đã đến Phường Rạnh. Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước.
Đến Phường Rạnh, dượng Hương sai nấu cơm ăn để được chắc bụng. Mùa nước còn to, có khi suốt buổi phải chống liền tay không phút hở. Ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắt đã sẵn sàng. Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đã dựng đứng chảy đứt đuôi rắn(6). Dượng Hương Thư(7) đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng "soạc"! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao(8) phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước(9).
Những động tác thả sào, rút sào rập ràng(10) nhanh như cắt(11). Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ(12) của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
Cho đến chiều tối, thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò.
Chú Hai vứt sào, ngồi xuống thở không ra hơi. Dòng sông cứ chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững. Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp(13) nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra. Đã đến Trung Phước.
(Võ Quảng(*), Quê nội, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1974)
Chú thích:
(*) Võ Quảng (1920 - 2007), quê ở tỉnh Quảng Nam, là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi.
Bài Vượt thác trích từ chương XI của truyện Quê nội. Tên bài văn do người biên soạn đặt. Quê nội (1974) cùng với Tảng sáng (1976) là những tác phẩm thành công nhất của Võ Quảng. Truyện viết về cuộc sống ở một làng quê ven sông Thu Bồn (làng Hòa Phước) tỉnh Quảng Nam, miền Trung Trung Bộ vào những ngày sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhân vật chính của truyện là hai em thiếu niên: Cục và Cù Lao.
(1) Gió nồm: gió thổi từ phía đông nam ngoài biển vào đất liền nước ta, dịu mát và ẩm ướt, thường có vào mùa hạ.
(2) Bạt ngàn: nhiều vô kể và trải ra trên một diện rích rộng.
(3) Dầu rái: cây gỗ lớn có thể cao tới 30-40m, dùng lấy gỗ hoặc lấy dầu. Dầu rái dùng làm nguyên liệu trát ghe thuyền. Ở Việt Nam, cây dầu rái có nhiều ở vùng rừng núi miền Trung Trung Bộ.
(4) Cổ thụ: cây to sống đã lâu năm (cổ: cũ, xưa; thụ: cây)
(5) Mãnh liệt: mạnh mẽ và dữ dội.
(6) Chảy đứt đuôi rắn: (nước) chảy mạnh và nhanh từ trên cao xuống, dòng nước bị ngắt ra.
(7) Dượng Hương Thư: cách gọi đầy đủ đối với nhân vật dượng Hương.
(8) Cù Lao: tên một nhân vật thiếu niên trong truyện, con của chú Hai, vì sinh ngoài đảo nên được tên là Cù Lao (cù lao: đảo nhỏ).
(9) Hòa Phước: tên làng, quê của những nhân vật chính trong truyện Quê nội.
(10) Rập ràng: (động tác) nhịp nhàng, nhanh và đều.
(11) Nhanh như cắt: (động tác) rất nhanh và dứt khoát, ví với sự nhanh nhẹn của chim cắt (một loài chim ăn thịt, bay rất nhanh).
(12) Hiệp sĩ: người có sức mạnh và lòng hào hiệp, hay bênh vực kẻ yếu và cứu giúp người gặp nạn.
(13) Lúp xúp: nhiều cái ở gần nhau, thấp và sàn sàn như nhau.
Dòng sông Thu Bồn khi vượt con thác dữ có đặc điểm gì?
VƯỢT THÁC
Gió nồm(1) vừa thổi, dượng Hương nhổ sào. Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.
Chỉ một chốc sau, chúng tôi đã đến ngã ba sông, chung quanh là những bãi dâu trải ra bạt ngàn(2) đến tận những làng xa tít.
Thỉnh thoảng chúng tôi gặp những thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái(3), những thuyền chở mít, chở quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chậm. Càng về ngược, vườn tược càng um tùm. Dọc sông, những chòm cổ thụ(4) dáng mãnh liệt(5) đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt. Đã đến Phường Rạnh. Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước.
Đến Phường Rạnh, dượng Hương sai nấu cơm ăn để được chắc bụng. Mùa nước còn to, có khi suốt buổi phải chống liền tay không phút hở. Ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắt đã sẵn sàng. Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đã dựng đứng chảy đứt đuôi rắn(6). Dượng Hương Thư(7) đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng "soạc"! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao(8) phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước(9).
Những động tác thả sào, rút sào rập ràng(10) nhanh như cắt(11). Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ(12) của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
Cho đến chiều tối, thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò.
Chú Hai vứt sào, ngồi xuống thở không ra hơi. Dòng sông cứ chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững. Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp(13) nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra. Đã đến Trung Phước.
(Võ Quảng(*), Quê nội, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1974)
Chú thích:
(*) Võ Quảng (1920 - 2007), quê ở tỉnh Quảng Nam, là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi.
Bài Vượt thác trích từ chương XI của truyện Quê nội. Tên bài văn do người biên soạn đặt. Quê nội (1974) cùng với Tảng sáng (1976) là những tác phẩm thành công nhất của Võ Quảng. Truyện viết về cuộc sống ở một làng quê ven sông Thu Bồn (làng Hòa Phước) tỉnh Quảng Nam, miền Trung Trung Bộ vào những ngày sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhân vật chính của truyện là hai em thiếu niên: Cục và Cù Lao.
(1) Gió nồm: gió thổi từ phía đông nam ngoài biển vào đất liền nước ta, dịu mát và ẩm ướt, thường có vào mùa hạ.
(2) Bạt ngàn: nhiều vô kể và trải ra trên một diện rích rộng.
(3) Dầu rái: cây gỗ lớn có thể cao tới 30-40m, dùng lấy gỗ hoặc lấy dầu. Dầu rái dùng làm nguyên liệu trát ghe thuyền. Ở Việt Nam, cây dầu rái có nhiều ở vùng rừng núi miền Trung Trung Bộ.
(4) Cổ thụ: cây to sống đã lâu năm (cổ: cũ, xưa; thụ: cây)
(5) Mãnh liệt: mạnh mẽ và dữ dội.
(6) Chảy đứt đuôi rắn: (nước) chảy mạnh và nhanh từ trên cao xuống, dòng nước bị ngắt ra.
(7) Dượng Hương Thư: cách gọi đầy đủ đối với nhân vật dượng Hương.
(8) Cù Lao: tên một nhân vật thiếu niên trong truyện, con của chú Hai, vì sinh ngoài đảo nên được tên là Cù Lao (cù lao: đảo nhỏ).
(9) Hòa Phước: tên làng, quê của những nhân vật chính trong truyện Quê nội.
(10) Rập ràng: (động tác) nhịp nhàng, nhanh và đều.
(11) Nhanh như cắt: (động tác) rất nhanh và dứt khoát, ví với sự nhanh nhẹn của chim cắt (một loài chim ăn thịt, bay rất nhanh).
(12) Hiệp sĩ: người có sức mạnh và lòng hào hiệp, hay bênh vực kẻ yếu và cứu giúp người gặp nạn.
(13) Lúp xúp: nhiều cái ở gần nhau, thấp và sàn sàn như nhau.
Dòng sông Thu Bồn khi đã vượt qua con thác dữ có đặc điểm gì?
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây