Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 0 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Tuyên ngôn Độc lập (Phần 2) SVIP
II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN
3. Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn Độc lập
Câu hỏi:
@204383819404@
a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
- Chỉ ra tội ác của thực dân Pháp (nhân danh tự do để bức quyền tự do): "Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta".
- Vạch trần tội ác của thực dân Pháp trên nhiều phương diện:
+ Về chính trị: "không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào, thi hành luật pháp dã man, chia rẽ dân tộc, tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu".
+ Về kinh tế: Cướp không ruộng đất, hầm mỏ; độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng; đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí.
+ Văn hóa - xã hội - giáo dục: "lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn, thuốc phiện".
=> Pháp không có công bảo hộ mà trái lại đã gây ra nhiều tội ác: "trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa".
- Bác bỏ luận điệu "bảo hộ", "khai hóa" của thực dân Pháp bằng cách chỉ ra những hành động thực tế của chúng:
+ Thực dân Pháp "Dã man hai lần bán nước ta cho Nhật".
+ Không đáp lại lời kêu gọi chống Nhật của Việt Minh, thẳng tay khủng bố Việt Minh -> phản bội quân Đồng Minh, về phe Nhật.
+ Dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp nên không còn là thuộc địa của Pháp nữa.
=> Bác bỏ luận điệu xảo trá, lên án tội ác dã man của Pháp với những bằng chứng xác đáng, thuyết phục.
b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc:
+ "Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị".
+ Nước Việt Nam phá bỏ xiềng xích của 1000 năm phong kiến phương Bắc, gần 100 năm đô hộ gặc Tây.
+ Lâm thời Chính phủ mới được thành lập, có quyền tuyên bố cách li và vô hiệu hóa các thỏa thuận mà nhà Nguyễn đã kí với Pháp.
+ Căn cứ vào những điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hai Hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn để buộc các nước Đồng minh: "quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam".
=> Khẳng định sự ra đời của nước Việt Nam mới như một tất yếu lịch sử với ngôn ngữ, giọng điệu đanh thép, hùng hồn. Đưa ra được những nguyên tắc dân tộc bình đẳng được Liên hợp quốc công nhận để làm sáng tỏ các lập luận, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập có cơ sở pháp lí là Công ước quốc tế của dân tộc Việt Nam.
c. Một số nét đặc sắc về biện pháp tu từ, từ ngữ, sự kết hợp giữa câu phủ định và khẳng định:
- Dùng các từ "bọn", "chúng" để gọi thực dân Pháp; các từ "đồng bào ta", "nhân dân ta", "những người yêu nước thương nòi của ta",....
=> Thể hiện thái độ căm phẫn, khinh miệt bọn thực dân cướp nước và tình yêu dành cho đồng bào, dân tộc.
- Biện pháp tu từ:
Câu hỏi:
@204395871396@
=> Các câu khẳng định, câu phủ định kết hợp nhuần nhuyễn, khéo léo với các biện pháp tu từ đã bác bỏ luận điệu khai hóa của Pháp, từ đó khắc sâu vào những tội ác của chúng, là tiền đề cho việc tuyên bố thoát li mối quan hệ với Pháp ở phần sau.
4. Lời tuyên ngôn
Câu hỏi:
@204412074486@
Câu hỏi:
@204412287988@
- Những cơ sở pháp lí, thực tiễn vững chắc để tuyên bố sự sụp đổ của triều đình phong kiến nhà Nguyễn ("vì những lí lẽ trên")
- Sự xuất hiện chính danh của một chính phủ đại diện cho nhân dân Việt Nam, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân Việt Nam ("chúng tôi, Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa")
- Khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và quyết tâm bằng mọi giá bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy. ″Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.″; ″Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.″
=> Lời văn đanh thép, giọng điệu hùng hồn, mạnh mẽ như một lời thề, một lời khẳng định chân lí; thể hiện ý chí, quyết tâm của toàn bộ dân tộc Việt Nam.
5. Nghệ thuật viết văn chính luận của chủ tịch Hồ Chí Minh
- Quan điểm sáng tác thống nhất, chú trọng đến các câu hỏi định hướng: "Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?".
- Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Bác:
+ Lập luận: chặt chẽ, thống nhất (dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc)
+ Lí lẽ: giàu sức thuyết phục, xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc.
+ Dẫn chứng: xác thực từ lịch sử.
+ Ngôn ngữ: đanh thép, hùng hồn nhưng cũng chứa chan tình yêu tổ quốc và đồng bào.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung
- Là một văn kiện chính trị có chức năng tổng kết cả một thời kì lịch sử; áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.
- Bản Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là lời khẳng định chủ quyền dân tộc mà còn thể hiện ý chí quật cường của nhân dân Việt Nam, mở ra một kỉ nguyên mới - kỉ nguyên độc lập, tự do và xây dựng đất nước.
2. Nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ, lập luận logic.
- Lập luận sắc bén, dẫn chứng thuyết phục.
- Ngôn ngữ hàm súc, giàu sức biểu đạt.
- Kết hợp nhuần nhuyễn lí luận và cảm xúc.
Câu hỏi:
@204553090518@
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây