Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Sự điện li trong dung dịch nước. Thuyết Bronsted - Lowry về acid - base SVIP
I. SỰ ĐIỆN LI, CHẤT ĐIỆN LI VÀ CHẤT KHÔNG ĐIỆN LI
- Sự điện li là hiện tượng các chất tan trong nước phân li thành ion.
- Chất điện li là chất có khả năng tan trong nước tạo ra ion.
- Chất không điện li là chất khi tan trong nước không phân li ra ion.
Khảo sát tính dẫn điện của dung dịch nước muối và dung dịch nước đường:
Câu hỏi:
@205886161792@
Khi hòa tan trong nước, muối phân li ra ion nên có khả năng dẫn điện, còn đường không có khả năng phân li ra ion.
\(NaCl\left(s\right)\overset{H_2O}{\rarr}Na^{+}\left(aq\right)+Cl^{-}\left(aq\right)\)
\(C_{12}H_{22}O_{11}\left(s\right)\overset{H_2O}{\rarr}C_{12}H_{22}O_{11}\left(aq\right)\)
- Chất điện li thường là các acid, base hoặc muối tan.
Ví dụ: HCl, HNO3, Ba(OH)2, Na2SO4, BaCl2,...
- Chất không điện li thường là các hợp chất hữu cơ.
Ví dụ: CH3OH, C6H12O6,....
- Nước là dung môi phân cực, có thể tách các ion ra khỏi tinh thể, giúp chất điện li tan và phân li trong dung dịch.
Câu hỏi:
@205886402244@
II. THUYẾT BRØNSTED - LOWRY VỀ ACID - BASE
1. Thuyết Brønsted - Lowry về acid - base
Theo thuyết Brønsted - Lowry:
- Acid là chất cho proton (H+).
- Base là chất nhận proton (H+).
Ví dụ: HCl cho H+ nên đóng vai trò là acid, H2O nhận H+ nên đóng vai trò là base.
Ví dụ: Đối với phản ứng thuận, NH3 nhận H+ nên đóng vai trò là base, H2O cho H+ nên đóng vai trò là acid. Đối với phản ứng nghịch, ion NH4+ là acid còn OH- là base.
Ví dụ: Đối với phản ứng thuận, CH3COOH cho H+ nên đóng vai trò là acid, H2O nhận H+ nên đóng vai trò là base. Đối với phản ứng nghịch, ion H3O+ là acid còn CH3COO- là base.
Câu hỏi:
@205848405635@@205886391443@
2. Acid mạnh/ base mạnh và acid yếu/ base yếu
- Acid mạnh và base mạnh phân li hoàn toàn trong nước nên được biểu diễn bằng mũi tên 1 chiều (→).
- Acid yếu và base yếu chỉ phân li một phần trong nước nên được biểu diễn bằng mũi tên thuận nghịch (⇌).
Ví dụ: Các acid/base mạnh như HCl, HNO3, NaOH, KOH,... phân li hoàn toàn trong nước.
\(HCl\rarr H_{}^{+}+Cl^{-}\)
\(NaOH\rarr Na^{+}+OH^{-}\)
Ví dụ: Các acid/base yếu như CH3COOH, NH3,... phân li 1 phần trong nước.
\(CH_3COOH\rightleftharpoons H^{+}+CH_3COO^{-}\)
\(NH_3+H_2O\rightleftharpoons NH_4^{+}+OH^{-}\)
Phản ứng thủy phân ion là phản ứng giữa ion của muối với nước làm dung dịch có tính acid hoặc base.
- Phản ứng thủy phân các ion có nhiều ứng dụng trong đời sống.
Ví dụ: Phèn nhôm Kal(SO4)2.12H2O phân li theo phương trình:
\(KAl\left(SO_4\right)_2.H_2O\rarr K^{+}+Al^{3+}+2SO_4^{2-}+12H_2O\)
Ion Al3+ bị thủy phân tạo Al(OH)3 dạng keo, có khả năng hấp phụ tạp chất. Nhờ đó, phèn nhôm được dùng làm chất keo tụ trong xử lí nước, chất cầm màu,...
\(Al^{3+}+H_2O\rightleftharpoons Al\left(OH\right)^{2+}+H^{+}\)
Ví dụ: Na2CO3 được dùng trong công nghiệp chất tẩy rửa, do ion OH⁻ sinh ra có khả năng làm sạch dầu mỡ bám trên bề mặt kim loại bằng cách phản ứng với các chất béo, mỡ.
\(CO_3^{2-}+H_2O\rightleftharpoons HCO_3^{-}+OH^{-}\)
Câu hỏi:
@205886405821@
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây