Các nguyên tử liên kết với nhau thông qua liên kết hóa học để hình thành nên phân tử hay tinh thể bền vững.
- Nguyên tử dùng các electron hóa trị (electron lớp ngoài cùng và phân lớp sát lớp ngoài cùng) để tạo thành liên kết.
- Quy ước: Các electron hóa trị được biểu diễn bằng các dấu chấm đặt xung quanh kí hiệu nguyên tố.
Ví dụ:
@205763619746@@205763621755@
Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm gần nhất, thường là 8 electron ở lớp ngoài cùng (hoặc 2 với helium).
Ví dụ: Trong phân tử O2, mỗi nguyên tử oxygen có 6 electron ở lớp ngoài cùng và cần thêm 2 electron để đạt cấu hình bền vững như khí hiếm. Vì vậy, hai nguyên tử oxygen sẽ góp chung với nhau 2 cặp electron, tạo thành liên kết đôi. Nhờ việc dùng chung 4 electron này, mỗi nguyên tử oxygen đều có 8 electron ở lớp ngoài cùng, thỏa mãn quy tắc octet.
⚠ Lưu ý: Quy tắc octet chỉ áp dụng tốt với các nguyên tố chu kì 2 và một số nguyên tố điển hình.
Ví dụ: Trong PCl5, nguyên tử P có 10 electron lớp ngoài cùng.
@205763683508@@205763697487@
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây
Học liệu này đang bị hạn chế, chỉ dành cho tài khoản VIP cá nhân, vui lòng nhấn vào đây để nâng cấp tài khoản.