Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Phần II. Tự luận (3 điểm) SVIP
(1,5 điểm) Kể tên một số yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật. Từ những hiểu biết đó ta có thể ứng dụng vào việc bảo quản thực phẩm như thế nào?
Hướng dẫn giải:
Một số yếu tố | Ảnh hưởng | Ứng dụng bảo quản thực phẩm |
Yếu tố vật lí | ||
- Nhiệt độ | Vi sinh vật có khoảng nhiệt độ tối ưu, dưới nhiệt độ tối ưu sẽ sinh trưởng chậm, trên nhiệt độ tối ưu sẽ bị ức chế hoặc chết. | Dùng nhiệt độ cao (đun nấu) để tiêu diệt các vi sinh vật có trong thực phẩm. Dùng nhiệt độ thấp (bảo quản lạnh) để hạn chế vi sinh vật sinh trưởng và phát triển. |
- Ánh sáng | Cần thiết cho quá trình quang hợp của các vi sinh vật quang tự dưỡng, tác động đến bào tử sinh sản, tổng hợp sắc tố, chuyển động hướng sáng. | Dùng bức xạ điện từ để ức chế, tiêu diệt vi sinh vật. |
- Áp suất thẩm thấu | Áp suất thẩm thấu cao gây co nguyên sinh ở các tế bào vi sinh vật khiến chúng không phân chia được. | Điều chỉnh áp suất thẩm thấu của thực phẩm bằng cách ướp muối, ướp đường,... |
Yếu tố hóa học | ||
- Nguồn dinh dưỡng | Yếu tố dinh dưỡng là những thành phần hóa học cần thiết để vi sinh vật tổng hợp tế bào mới, sinh trưởng và phát triển. | Tách mỡ trong thịt, cá để giảm nguồn năng lượng cho vi sinh vật. Hút chân không để cắt đứt nguồn cung cấp O2 và CO2 cho vi sinh vật. |
- Độ pH | Mỗi loài vi sinh vật có giới hạn pH chịu đựng khác nhau; môi trường quá acid hoặc quá kiềm đều ức chế hoạt động trao đổi chất. | Tạo môi trường acid mạnh (muối chua) để kìm hãm các vi sinh vật không chịu được pH thấp. |
Yếu tố sinh học | ||
- Kháng sinh | Một số vi sinh vật có khả năng tiết kháng sinh để ứng chế sự sinh trưởng và phát triển của các vi sinh vật khác. | Bổ sung một số vi sinh vật có khả năng ức chế các vi sinh vật có hại vào thực phẩm với liều lượng phù hợp. |
- Cạnh tranh giữa các sinh vật | Trong điều kiện thuận lợi, các vi sinh vật có lợi có thể sinh trưởng và phát triển lấn át các vi sinh vật có hại khác. | Bổ sung vi sinh vật có lợi vào thực phẩm để ức chế hoạt động của các vi sinh vật có hại (sữa chua, phô mai,...). |
(1 điểm) Vi sinh vật có thể được ứng dụng trong những lĩnh vực nào? Lấy ví dụ.
Hướng dẫn giải:
Vi sinh vật có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau:
- Trong nông nghiệp:
+ Làm phân bón: Vi khuẩn Rhizobium có khả năng cố định nitrogen, giúp cây trồng hấp thụ nitrogen từ không khí → Có thể thay thế phân bón hóa học.
+ Làm thuốc trừ sâu: Vi khuẩn Bacillus thuringiensis có khả năng sản xuất các protein độc, giúp tiêu diệt sâu hại nhưng không ảnh hưởng đến động vật và con người, được sử dụng làm thuốc trừ sâu sinh học.
- Trong chế biến thực phẩm:
+ Sinh khối của vi sinh vật được sử dụng trực tiếp: Vi khuẩn Lactobacillus được dùng để lên men tạo ra sữa chua, phô mai, kimchi.
+ Bảo quản thực phẩm: Lactic acid do vi sinh vật tạo ra được dùng để bảo quản thực phẩm.
- Trong công nghiệp:
+ Sản xuất một số sản phẩm công nghiệp: Nấm men được dùng để sản xuất ethanol sinh học.
+ Được dùng trong công nghiệp giấy, dệt nhuộm,...
- Trong y dược:
+ Sản xuất kháng sinh: Vi khuẩn Penicillium sản xuất kháng sinh penicillin.
+ Làm chế phẩm hỗ trợ sức khỏe con người: Men vi sinh giúp hỗ trợ tiêu hóa.
- Trong bảo vệ môi trường:
+ Xử lí chất thải: Vi sinh vật có khả năng chuyển hóa rác thải hữu cơ thành phân bón hữu cơ, khí sinh học (biogas),...
(0,5 điểm) Vì sao mỗi người cần tiêm chủng vaccine phòng chống bệnh cúm mỗi năm, trong khi chỉ cần tiêm vaccine phòng bệnh quai bị một lần trong đời?
Hướng dẫn giải:
Cần tiêm vaccine cúm mỗi năm vì:
- Virus cúm có khả năng biến đổi vật chất di truyền rất nhanh → Mỗi năm có thể xuất hiện các chủng virus cúm mới có khả năng kháng được vaccine → Vaccine cúm có thể phải được tiêm chủng hàng năm để phù hợp với chủng virus đang truyền nhiễm.
Bệnh quai bị chỉ cần tiêm vaccine một lần trong đời vì:
- Virus quai bị có sự ổn định về mặt di truyền, rất ít bị biến đổi gene → Vaccine quai bị sẽ giúp cơ thể tạo miễn dịch lâu dài hoặc suốt đời → Chỉ cần tiêm 1 - 2 liều trong đời.