Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Phần II. Tự luận (3 điểm) SVIP
Câu 1 (1 điểm): Dựa vào đặc điểm sinh vật và môi trường, các khu sinh học trên Trái Đất được phân chia thành hai nhóm chính nào? Hãy kể tên, mô tả đặc điểm của sinh vật và môi trường ở một số khu sinh học thuộc hai nhóm này.
Hướng dẫn giải:
- Dựa trên các đặc điểm về sinh vật và môi trường, các khu sinh học trên Trái Đất được phân chia thành hai nhóm chính:
- Khu sinh học trên cạn
- Khu sinh học dưới nước
- Một số khu sinh học trên cạn:
- Rừng mưa nhiệt đới: Môi trường nóng ẩm quanh năm, lượng mưa lớn. Độ đa dạng sinh vật cao, nhiều loài cây thân gỗ lớn.
- Sa mạc: Quanh năm khô hạn, lượng mưa ít, nhiệt độ trong ngày dao động lớn. Đa dạng sinh vật kém, gồm các loài chịu hạn như xương rồng, lạc đà,…
- Một số khu sinh học dưới nước:
- Sông: Lượng nước ngọt lớn, hàm lượng muối thấp. Nhiều loài cá nước ngọt, thực vật thủy sinh.
- Rạn san hô: Nước biển ấm, trong, nhiều ánh sáng. Nhiều san hô, các loài cá nhỏ và động vật không xương sống.
Câu 2 (1 điểm): Quần thể có những kiểu tăng trưởng nào? Phân biệt các kiểu tăng trưởng đó theo các tiêu chí: Điều kiện môi trường sống, mức độ tăng trưởng và dạng đường cong tăng trưởng.
Hướng dẫn giải:
Quần thể có hai kiểu tăng trưởng chính: Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học và tăng trưởng trong môi trường có nguồn sống bị giới hạn.
Tiêu chí | Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học | Tăng trưởng trong môi trường có nguồn sống bị giới hạn |
Điều kiện môi trường sống | Môi trường không bị giới hạn, nguồn sống dồi dào. | Môi trường bị giới hạn bởi các yếu tố như nguồn thức ăn, nơi ở, dịch bệnh. |
Mức độ tăng trưởng | Tăng trưởng rất nhanh, theo cấp số nhân. Mức sinh sản tối đa, mức tử vong tối thiểu. | Ban đầu tăng trưởng nhanh, sau đó chậm lại và đạt trạng thái cân bằng (mức sinh sản và tử vong gần như bằng nhau). |
Dạng đường cong tăng trưởng | Đường cong hình chữ J. | Đường cong hình chữ S. |
Câu 3 (1 điểm): Trong tự nhiên, kích thước và mật độ cá thể của quần thể sinh vật được điều hòa theo cơ chế như thế nào? Dựa trên sự hiểu biết về quá trình này, hãy đề xuất các biện pháp ứng dụng trong trồng trọt để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Hướng dẫn giải:
- Điều hòa kích thước và mật độ của quần thể là sự tăng hay giảm số cá thể của quần thể phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.
- Cơ chế điều hòa dựa trên mối quan hệ giữa mức sinh sản, mức tử vong, mức nhập cư và mức di cư:
- Trong điều kiện môi trường thuận lợi (nguồn thức ăn dồi dào, ít kẻ thù,…) → Tỉ lệ sinh sản tăng, mức tử vong thấp, nhập cư có thể tăng → Số lượng cá thể và mật độ cá thể tăng cao.
-
Trong điều kiện môi trường bất lợi (thiếu thức ăn hay nơi ở, nhiều kẻ thù,…) → Tăng cạnh tranh cùng loài → Tỉ lệ sinh sản giảm, mức tử vong tăng, xuất cư có thể tăng → Số lượng cá thể và mật độ cá thể giảm xuống.
- Các biện pháp ứng dụng trong trồng trọt:
-
Nuôi các loài thiên địch (ong mắt đỏ, kiến ba khoang, bọ ngựa, chuồn chuồn,…) để kiểm soát số lượng của các loài côn trùng, sâu bọ gây hại.
-
Điều chỉnh mật độ cây trồng, mở rộng diện tích trồng trọt khi mật độ quần thể quá cao.
-
Cung cấp đầy đủ và đồng đều nguồn dinh dưỡng, nguồn nước, không gian sống,… cho các cá thể trong quần thể.