Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đánh giá giữa học kì II SVIP
A. ĐỌC
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.
Mưa
Mưa như mẹ rây bột
Là cơn mưa mùa xuân
Hoa mai nở tần ngần
Hé bừng tia nắng mới.
Cơn mưa rào tháng Năm
Như bị thần sấm đuổi
Chị ra đồng hai buổi
Lúa chín vàng mênh mông.
Mưa dài như nhớ mẹ
Là cơn mưa tháng Mười
Bếp lửa bà hay cười
Giã ngô thơm mùi nắng.
Đây cơn mưa của con
Từ đôi bàn tay son
Từ búp sen thùng tưới
Mưa xoè đầy lá non.
Như mặt trời mới lên
Cành quýt treo quả đỏ
Con chim vườn lấp ló
Hót vang ngời tiếng mưa...
(Lê Thị Mây)
a. Bài thơ nhắc đến những cơn mưa vào thời gian nào? Khi đó, mọi người làm gì?
Câu hỏi:
@204542589297@
Câu hỏi:
@204542853528@
Câu hỏi:
@204542888409@
b. Em hiểu “cơn mưa của con” trong bài thơ nói về điều gì?
M: Cơn mưa của con là nước tưới cây, con là người mang cơn mưa đến cho cây cối, giúp cho cây cối tốt hơn. (Học sinh có thể dựa vào tranh minh họa và các chi tiết trong bài thơ để trả lời câu hỏi này: Đây cơn mưa của con/ Từ đôi bàn tay son/ Từ búp sen thùng tưới/ Mưa xòe đầy lá non.)
II. Đọc hiểu.
Mùa mật mới
Những đêm mùa mật, cuộc sống lặng yên quen thuộc ở làng Mật vụt đổi khác. Nhà nào cũng tấp nập, sáng sủa.
Bà lễ mễ bưng nồi, chõ, chiếc chậu sành và gùi lá mật đến bên bếp. Phựng và Nôốc Kham lấy mâm bột và bát vừng. Bà cháu ngồi xúm quanh gùi lá mật, lúi húi khều trứng ong và ong non rồi cùng nặn bánh. Khi đã hết ong non, bà bắc nồi cho lên bếp canh lá mật.
Trên miệng chõ, bà đặt cái chậu sành, bên trong góc chậu, bà gác những lá mật. Hơi nóng bốc nghi ngút, sáp bịt các lỗ mật chảy ra. Mật lẫn sáp rỏ đều đều xuống chậu.
Chậu mật trên bếp đầy dần. Mùi mật nóng hổi, thơm ngọt ngào bay ra ngoài. Bà bắc chậu xuống rồi đặt lên miệng chõ cái chậu khác. Khi mật nguội, bà gạt sáp và chắt mật vào vò. Bà nếm, loại mật nào ngăm ngăm đắng là có nhiều nhuỵ xoan thì cất riêng làm thuốc. Còn loại mật thường, vị ngọt đậm, bà giữ làm mặt ăn hằng ngày và đem đi đổi hàng.
– Chưa năm nào được mùa mật như năm nay. – Bà sung sướng bảo. – Các cháu muốn mua gì nào?
Phựng muốn mua cái dây lưng da, cây bút máy. Nôốc Kham muốn mua cái trâm cài tóc có bông hoa to kết bằng hạt cườm và một cái gương to.
– Thế bà định mua gì ạ?
– Bà mua bộ ấm tích, cái chảo và con dao to.
– Mua riêng cho bà cơ, những thứ bà nói là mua chung cho cả nhà mà.
– Bà chẳng cần gì. Bà đủ cả rồi.
– Bà hay kêu đau xương. Lần này cháu sẽ mua cao cho bà. – Phựng nói.
Bà cháu vui vẻ bàn chuyện bên chậu mật. Canh xong gùi lá mật, Phựng bưng những bình mật mới cất bớt vào buồng. Nôốc Kham bắc chảo mỡ lên bếp để rán bánh. Khi bánh đã vớt ra đầy mâm, bà ghé đầu ra cửa gọi gia đình bác thợ gỗ bên hàng xóm. Bà mời họ sang nếm mật mới và ăn bánh, mừng mùa mật.
(Theo Vũ Hùng)
– Lá mật: bánh sáp ong chứa mật.
– Canh lá mật: đun nhỏ lửa làm nóng lá mật (cách lấy mật ngày xưa, hiện ít được sử dụng; cách lấy mật phổ biến hiện nay là vắt tay hoặc quay lá mật).
– Vò: hũ (bình) lớn.
1. Để lấy mật, bà đã chuẩn bị những gì?
Câu hỏi:
@204543105101@
2. Sắp xếp các hoạt động dưới đây theo trình tự của việc lấy mật.
Câu hỏi:
@204543175342@
3. Mật sau khi thu được có hương vị ra sao?
Câu hỏi:
@204543183781@
4. Niềm vui “được mùa mật” của các nhân vật trong câu chuyện được thể hiện như thế nào?
Câu hỏi:
@204543404758@
5. Theo em, những tình cảm nào được thể hiện trong câu chuyện? Những chi tiết nào cho em biết điều đó?
Câu chuyện nói về tình cảm bà cháu, gia đình và tình cảm cộng đồng, làng xóm.
– Tình cảm bà cháu, gia đình được thể hiện qua các chi tiết:
+ Cảnh ba bà cháu quây quần canh mật, làm bánh, trò chuyện.
+ Bà chỉ nghĩ đến việc mua đồ cho cả nhà, không nghĩ đến bản thân mình.
+ Cháu nhận ra điều đó, nghĩ đến việc mua thuốc cho bà đỡ đau xương.
Câu hỏi:
@204543455682@
6. Viết 2 – 3 câu nêu cảm nghĩ của em về người bà trong câu chuyện.
M: Trong câu chuyện, người bà rất giỏi giang và luôn lo toan cho gia đình. Không chỉ vậy, bà còn là một người tốt bụng, đối xử tốt với hàng xóm xung quanh.
7. Tìm câu đơn và câu ghép trong những câu dưới đây:
a. Trên miệng chõ, bà đặt cái chậu sành, bên trong góc chậu, bà gác những lá mật.
b. Mật lẫn sáp rỏ đều đều xuống chậu.
c. Hơi nóng bốc nghi ngút, sáp bịt các lỗ mặt chảy ra.
d. Chậu mật trên bếp đầy dần.
e. Mùi mặt nóng hổi, thơm ngọt ngào bay ra ngoài.
Câu hỏi:
@204543533126@
8. Dùng kết từ (hoặc cặp kết từ) để nối các câu đơn dưới đây thành câu ghép.
Canh lá mật là cách lấy mật ngày xưa. + Cách lấy mật phổ biến hiện nay là vắt tay hoặc quay lấy lá mật.
M: Canh lá mật là cách lấy mật ngày xưa còn cách lấy mật phổ biến hiện nay là vắt tay hoặc quay lấy lá mật.
Mật có thể đổi lấy đồ dùng cần thiết cho sinh hoạt hằng ngày. + Ba bà cháu rất vui khi được mùa mật.
M: Mật có thể đổi lấy đồ dùng cần thiết cho sinh hoạt hằng ngày nên ba bà cháu rất vui khi được mùa mật.
9. Trong đoạn dưới đây, từ ngữ thay thế nào có tác dụng liên kết câu?
Khi bánh đã vớt ra đầy mâm, bà ghé đầu ra cửa gọi gia đình bác thợ gỗ bên hàng xóm. Bà mời họ sang nếm mật mới và ăn bánh, mừng mùa mật.
Câu hỏi:
@204543647231@
10. Viết một đoạn văn dựa vào các ý dưới đây, trong đó có sử dụng các từ ngữ: đầu tiên, tiếp theo, sau đó, cuối cùng.
Chuẩn bị nồi, chỗ, chậu sành, gùi lá -> Khều trứng non và ong non -> Canh lá mật -> Gạt sáp, chắt mật vào vò.
M: Đầu tiên, bà chuẩn bị nồi, chỗ, chậu sành, gùi lá. Tiếp theo, bà khều trứng non và ong non. Sau đó, bà canh lá mật. Cuối cùng, bà gạt sáp, chắt mật vào vò.
B. VIẾT
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Viết bài văn tả một người lớn tuổi mà em yêu quý.
Đề 2: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc khiến em xúc động.
Gợi ý:
Đề 1:
– Mở bài: Giới thiệu về người được tả (tên gọi, mối quan hệ của em với người đó,...) theo cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp.
– Thân bài: Nêu ngắn gọn những đặc điểm của người được tả:
+ Ngoại hình (tầm vóc, dáng người, nước da, gương mặt, trang phục,...).
+ Hoạt động (việc làm, cử chỉ, lời nói, cách ứng xử,...).
+ Sở trường, sở thích hoặc tính tình.
– Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ về người được tả.
Đề 2:
– Mở đầu: Giới thiệu về sự việc và nêu ấn tượng chung đối với sự việc.
– Triển khai: Nêu tình cảm, cảm xúc về những chi tiết nổi bật của sự việc.
– Kết thúc: Nêu ý nghĩa của sự việc, khẳng định lại tình cảm, cảm xúc đối với sự việc.
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây