Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Một số biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận SVIP
I. Nhận biết một số biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận
1. Biện pháp làm tăng tính khẳng định
- Sử dụng các từ ngữ mang nghĩa khẳng định: chắc chắn, tất nhiên, rõ ràng, chỉ có thể, không thể chối cãi,...
- Sử dụng những từ ngữ thể hiện quy mô áp đảo, phạm vi bao quát (không trừ cá thể nào) hoặc trạng thái ổn định: tất cả, mọi, toàn thể, luôn luôn, thường xuyên,...
- Sử dụng phổ biến kiểu câu khiến, thể hiện ý khẳng định. Ví dụ:
Chúng ta phải đứng lên!
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc.
(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)
- Sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ nhấn mạnh ý được khẳng định. Ví dụ:
Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn tám mươi năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)
2. Biện pháp làm tăng tính phủ định
- Sử dụng các từ ngữ mang nghĩa phủ định: chưa từng, không, không hề, chẳng, chẳng bao giờ,...
- Sử dụng những từ ngữ biểu thị ý nghĩa hạn chế: không mấy, chẳng bao nhiêu, ít khi,...
- Sử dụng phổ biến kiểu câu hỏi thể hiện ý nghi ngờ, chất vấn. Ví dụ:
Huống nay trên dải đất văn hiến rộng lớn như thế này, há trong đó lại không có lấy một người tài danh nào ra phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?
(Ngô Thì Nhậm, Cầu hiền chiếu)
- Sử dụng các danh từ, đại từ thể hiện thái độ đánh giá tiêu cực (coi thường, khinh bỉ, căm ghét,...) để chỉ đối tượng bị đả kích. Ví dụ:
Dân ta bị Tây nó giết mòn, giết mỏi. Giết cách này không chết hết, thì nó giết cách khác. Nó lấy rượu ta và a phiến làm cho dân ta chết nhiều. Nó bắt đi đào sông, đào đường, bị nước độc mà chết. Nó bắt đi lính đi làm nô lệ bên các xứ đen mà chết. Nay nó lại nhấn chìm cả xứ!
(Nguyễn Ái Quốc, Nhân đức của Pháp)
II. Thực hành
1. Trong Tuyên ngôn Độc lập, sau khi trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nước Mỹ và nước Pháp, tác giả Hồ Chí Minh đã viết:
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
Thế mà hơn tám mươi năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.
Phân tích cách tác giả làm tăng tính khẳng định của các luận điểm ở những câu trên.
2. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
Sự thực là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Cộng hoà Dân chủ.
Sự thực là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam tự tay Nhật, chứ không phải tự tay Pháp.
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)
a. Tác giả muốn phủ định, đồng thời khẳng định điều gì trong đoạn văn?
=> Điều tác giả muốn phủ định trong câu văn thứ nhất (Sự thực... của Pháp nữa.) là vai trò “bảo hộ” của thực dân Pháp đối với Việt Nam (thực dân Pháp từng tuyên truyền rằng chúng đảm nhiệm sứ mệnh “bảo hộ” cho người Việt Nam, nước Việt Nam). Trong ý phủ định đã hàm chứa ý khẳng định: Thực dân Pháp hoàn toàn không thực hiện được nhiệm vụ mà chúng tự nhận. Câu văn thứ ba (Sự thực là... tự tay Pháp!) cũng thể hiện các ý tương tự: Khẳng định rằng người Việt Nam lấy lại đất nước từ tay Nhật, đồng thời cũng phủ định việc thực dân Pháp còn nắm quyền thống trị Việt Nam cho đến khi dân ta vùng dậy giành chính quyền.
b. Căn cứ vào nội dung thực hành tiếng Việt của bài học, hãy xác định từ khoá của đoạn văn và cho biết vì sao bạn lại xác định như vậy.
3. Liệt kê những danh từ, cụm danh từ, đại từ đã được Hồ Chí Minh sử dụng trong Tuyên ngôn Độc lập để chỉ thực dân Pháp. Từ ngữ nào được sử dụng nhiều nhất? Điều đó đã làm tăng tính phủ định của một số luận điểm trong văn bản như thế nào?
=> Những danh từ, cụm danh từ, đại từ đã được Hồ Chí Minh sử dụng trong Tuyên ngôn Độc lập để chỉ thực dân Pháp: bọn, chúng, Pháp, người Pháp. Trong các từ ngữ đã nêu, từ chúng được sử dụng nhiều lần nhất. Với từ này, tác giả thể hiện sự coi thường, khinh bỉ đối tượng một cách công khai và đằng sau đó là một lí lẽ khó bác bỏ: thực dân Pháp không có ơn huệ gì với dân Việt Nam, đất nước Việt Nam mà hoàn toàn ngược lại.
4. Lập bảng tổng hợp các từ ngữ thể hiện ý khẳng định và phủ định được dùng trong Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh. Nhận xét về hiệu quả biểu đạt của lớp (nhóm) từ ngữ này trong văn bản.
- Sau đi đọc lại văn bản, HS có thể tổng hợp được các từ ngữ thể hiện ý khẳng định và phủ định trong văn bản như sau: tất cả, toàn dân, không phải, trái lại, tuyệt đối không, trái hẳn, bọn, không ai có thể, sự thực là, phải được, chúng, không, mọi người, toàn dân Việt Nam,...
5. Đọc lại ba văn bản ở Bài 3: Nhìn về vốn văn hoá dân tộc, Năng lực sáng tạo, Mấy ý nghĩ về thơ và tìm dẫn chứng cho thấy các tác giả đã sử dụng một số biện pháp phù hợp nhằm làm tăng tính khẳng định, phủ định của văn bản.
- HS dựa vào những nội dung lý thuyết ở phần I, kết hợp với việc khảo sát trong các văn bản để xác định các biện pháp được sử dụng để làm tăng tính khẳng định, phủ định của ba văn bản.
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây