Bài học cùng chủ đề
- Tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam
- Lịch sử bảo vệ chủ quyền, quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Hoàng Sa, Trường Sa - LS 11 CTST
- Chủ trương của Việt Nam giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hoà bình - Lịch sử 11 CTST (TN)
- Lý thuyết Bài 13. Việt Nam và Biển Đông (Phần 1)
- Lý thuyết Bài 13. Việt Nam và Biển Đông (Phần 2)
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Lý thuyết Bài 13. Việt Nam và Biển Đông (Phần 2) SVIP
2. Lịch sử bảo vệ chủ quyền và các quyền lợi hợp pháp của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa
b. Cuộc đấu tranh bảo vệ và thực thi chủ quyền của Việt Nam tại Biển Đông
- Từ các thời kỳ lịch sử khác nhau, Việt Nam đã thực hiện nhiều hành động kiên quyết để bảo vệ chủ quyền của mình đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
* Trước năm 1884:
+ Thời chúa Nguyễn và Vương triều Tây Sơn, các đội Hoàng Sa, Bắc Hải thực hiện nhiệm vụ bảo vệ vùng biển và quần đảo Hoàng Sa.
+ Dưới triều Nguyễn, các đội thủy quân chuyên trách bảo vệ quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa đã được tổ chức và triển khai, góp phần củng cố chủ quyền của Việt Nam trên biển.
Hình 1. Nhà trưng bày Đội Hoàng Sa Bắc Hải
Câu hỏi:
@205225990753@
* Từ năm 1884 đến 1954:
+ Năm 1939, chính quyền thực dân Pháp đã có công hàm phản đối việc Nhật Bản kiểm soát một số đảo thuộc quần đảo Trường Sa, khẳng định chủ quyền của Việt Nam tại đây.
+ Năm 1946, Pháp đóng quân tại Trường Sa và yêu cầu quân đội Trung Hoa Dân quốc rút khỏi các đảo chiếm đóng trái phép.
Câu hỏi:
@205225457549@
* Từ năm 1954 đến 1975:
+ Tháng 1 năm 1974, quân đội Việt Nam Cộng hòa không bảo vệ thành công Hoàng Sa trước Trung Quốc.
+ Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam lúc bấy giờ đã tuyên bố khẳng định chủ quyền và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
* Từ năm 1975 đến nay:
+ Tháng 3 năm 1988, nhiều chiến sĩ Hải quân Nhân dân Việt Nam đã hy sinh khi bảo vệ các đảo Gạc Ma, Cô Lin, Len Đao trước quân đội Trung Quốc.
+ Từ 1988 đến nay, Việt Nam kiên trì đấu tranh ngoại giao và pháp lý để bảo vệ chủ quyền và duy trì hòa bình ở Biển Đông.
Hình 2. Đài tưởng niệm chiến sĩ Gạc Ma (Khánh Hòa)
3. Chủ trương của Việt Nam trong việc giải quyết các tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông
- Việt Nam luôn thực hiện các biện pháp toàn diện, bao gồm chính trị, ngoại giao, kinh tế và quân sự, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chủ quyền của mình tại Biển Đông.
- Việt Nam chủ trương giải quyết tranh chấp trên Biển Đông bằng biện pháp hòa bình, với tinh thần hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, đồng thời tuân thủ luật pháp quốc tế.
Câu hỏi:
@205225502396@
* Ban hành văn bản pháp luật khẳng định chủ quyền:
+ Tuyên bố về lãnh hải và các vùng biển của Việt Nam (1977): Xác nhận rõ ràng chủ quyền của Việt Nam đối với các vùng biển và thềm lục địa.
+ Các Sách Trắng (1979, 1981, 1988): Làm rõ chủ quyền của Việt Nam đối với Hoàng Sa và Trường Sa, căn cứ vào luật pháp quốc tế.
+ Luật Biên giới Quốc gia (2003): Đặt ra các quy định cụ thể về biên giới quốc gia và bảo vệ chủ quyền biển đảo.
+ Luật Hàng hải Việt Nam (2005, 2015): Quy định chi tiết về quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam trong việc bảo vệ các vùng biển và đảo.
* Tham gia Công ước Luật Biển 1982 của Liên Hợp Quốc (UNCLOS):
+ Việt Nam là quốc gia ven biển có quyền thăm dò và khai thác các tài nguyên ở Biển Đông với diện tích lên tới 1 triệu km², gấp ba lần diện tích đất liền.
* Thông qua Luật Biển Việt Nam 2012:
+ Quy định các biện pháp hòa bình để giải quyết tranh chấp liên quan đến biển đảo, phù hợp với Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 và các quy định quốc tế.
* Thúc đẩy và thực hiện đầy đủ Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC):
+ Việt Nam kết hợp phát triển kinh tế biển với tăng cường quốc phòng, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trên biển để bảo vệ chủ quyền và lợi ích hợp pháp.
Hình 3. Luật Biển Việt Nam 2012
Câu hỏi:
@205225568390@
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây