Bài học cùng chủ đề
- Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu thời kì Bắc thuộc - Lịch sử 11 CTST
- Lý thuyết Bài 8. Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (Từ thế kỉ III trước công nguyên đến cuối thế kỉ XIX)
- Lý thuyết Bài 8. Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (Từ thế kỉ III trước công nguyên đến cuối thế kỉ XIX) (P2)
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Lý thuyết Bài 8. Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (Từ thế kỉ III trước công nguyên đến cuối thế kỉ XIX) SVIP
1. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu thời kì Bắc thuộc
a. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
* Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40) - chống nhà Hán
- Do Trưng Trắc và Trưng Nhị lãnh đạo.
- Nổ ra tại Hát Môn (Phúc Thọ, Hà Nội), nhanh chóng lan rộng, giải phóng Mê Linh, Cổ Loa, Luy Lâu.
- Thái thú Tô Định bỏ chạy, Trưng Trắc lên làm vua.
- Năm 43, quân Hán kéo sang đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.
Hình 1. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
* Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248) - chống nhà Ngô
- Do Triệu Thị Trinh lãnh đạo ở Thanh Hóa.
- Nhà Ngô phải huy động lực lượng lớn mới có thể đàn áp được.
Hình 2. Khởi nghĩa Bà Triệu
* Khởi nghĩa Lý Bí (542 - 602) - chống nhà Lương và Tùy
- Năm 542, Lý Bí đứng lên khởi nghĩa. Năm 544, khởi nghĩa thắng lợi, Lí Bí lập ra nước Vạn Xuân.
- Sau khi ông mất, Triệu Quang Phục tiếp tục lãnh đạo.
- Quân Lương thất bại năm 545. Đến năm 602, nhà Tùy kéo sang đàn áp, khởi nghĩa thất bại.
Hình 3. Tranh sơn dầu trên gỗ thế kỷ XVIII thời Lê trung hưng, vẽ Lý Nam Đế
* Khởi nghĩa Phùng Hưng (khoảng 776) – chống nhà Đường
- Nổ ra tại Đường Lâm (Sơn Tây, Hà Nội), chiếm được Tống Bình, quản lý đất nước một thời gian.
- Năm 791, quân Đường đàn áp, cuộc khởi nghĩa kết thúc.
Câu hỏi:
@205657249973@
b. Ý nghĩa
- Trong hơn 1.000 năm Bắc thuộc, nhân dân Việt Nam luôn kiên cường đứng lên khởi nghĩa giành lại độc lập, tiêu biểu là: Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Phùng Hưng,...
- Các cuộc khởi nghĩa là minh chứng cho tinh thần quật khởi, ý chí tự chủ, độc lập mạnh mẽ của dân tộc Việt.
- Góp phần làm giàu truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm.
- Để lại bài học kinh nghiệm lịch sử quý báu cho các cuộc đấu tranh giành độc lập sau này.
2. Khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427)
a) Bối cảnh lịch sử
- Sau thất bại của nhà Hồ (1407), nước ta rơi vào ách đô hộ nhà Minh.
- Chính quyền đô hộ thi hành chính sách bóc lột nặng nề, đồng hóa văn hóa, phá hủy di sản Đại Việt.
+ Hành chính: Đặt nước ta thành một quận của Trung Quốc, thiết lập bộ máy cai trị (phủ, huyện).
+ Kinh tế: Chính sách thuế nặng nề, bắt người tài về nước phục vụ.
+ Văn hóa: Đồng hóa nhân dân, bắt dân ta phải theo văn hóa Trung Quốc.
- Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra (Trần Ngỗi, Trần Quý Khoáng) nhưng đều thất bại.
=> Trước tình hình đó, năm 1416, Lê Lợi cùng các hào kiệt xây dựng lực lượng tại Lam Sơn (Thanh Hóa) quyết tâm khởi nghĩa.
Hình 4. Tượng Lê Lợi (Thanh Hóa)
Câu hỏi:
@205657503780@
b. Diễn biến chính
- Giai đoạn 1418 - 1423 (Những năm đầu của cuộc khởi nghĩa):
+ Khởi nghĩa gặp nhiều khó khăn. Nghĩa quân bị vây hãm nhiều lần, phải ba lần rút lui lên núi Chí Linh (Thanh Hóa) để bảo toàn lực lượng.
- Giai đoạn 1423 - 1424 (Tạm hòa hoãn):
+ Nghĩa quân chủ động hòa hoãn với quân Minh nhằm củng cố lực lượng và tìm kiếm phương hướng mới.
- Giai đoạn 1424 - 1425 (Mở rộng hoạt động và giành thắng lợi đầu tiên):
+ Nghĩa quân bắt đầu mở rộng địa bàn và giành những thắng lợi đầu tiên.
+ Theo kế sách của Nguyễn Chích, Lê Lợi chuyển hướng tấn công vào Nghệ An, giải phóng vùng đất rộng lớn từ Thanh Hóa đến đèo Hải Vân.
Hình 5. Nghĩa quân Lam Sơn tiến quân vào Nghệ An
- Giai đoạn 1426 - 1427 (Tiến quân ra Bắc, khởi nghĩa toàn thắng):
- Tháng 11 - 1426: Thắng lớn tại Tốt Động - Chúc Động (Chương Mỹ, Hà Nội), quân Minh thiệt hại nặng, nghĩa quân siết chặt vòng vây Đông Quan.
- Tháng 10 - 1427: Giành thắng lợi tại Chi Lăng (Lạng Sơn), Cần Trạm, Phố Cát và Xương Giang (Bắc Giang).
- Tháng 12 - 1427: Lê Lợi và Vương Thông tham gia Hội thề Đông Quan, quân Minh chấp nhận rút quân, đất nước hoàn toàn được giải phóng.
Hình 6. Trận Chi Lăng - Xương Giang năm 1427
Câu hỏi:
@205657621658@
c. Ý nghĩa lịch sử
- Cuộc khởi nghĩa đã phát triển thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc quy mô lớn, toàn dân tham gia.
- Chấm dứt ách đô hộ nhà Minh, khôi phục độc lập dân tộc.
- Giữ vững bản sắc văn hóa Đại Việt, mở ra thời kỳ phát triển mới của đất nước.
Câu hỏi:
@205657837688@
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây