Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Hiện tượng phóng xạ SVIP
1. HIỆN TƯỢNG PHÓNG XẠ
Định nghĩa
Hiện tượng phóng xạ là hiện tượng một hạt nhân không bền vững tự phát biến đổi thành một hạt nhân khác và phát ra tia phóng xạ.
Những hạt nhân không ổn định sẽ tự phân rã theo thời gian, được gọi là hạt nhân mẹ. Sau quá trình phân rã, chúng tạo ra hạt nhân mới ổn định hơn, gọi là hạt nhân con.
Các tính chất cơ bản của hiện tượng phóng xạ
Tính tự phát: Sự phân rã xảy ra do biến đổi bên trong hạt nhân, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ hay áp suất.
Tính ngẫu nhiên: Không thể biết trước chính xác thời điểm phân rã của từng hạt nhân, nên việc khảo sát chỉ mang tính thống kê, áp dụng cho số lượng lớn hạt nhân trong mẫu chất phóng xạ.
2. BẢN CHẤT CỦA CÁC TIA PHÓNG XẠ
Đặc điểm:
Khả năng đâm xuyên của các tia phóng xạ qua vật chất
Sự lệch các tia phóng xạ trong điện trường, từ trường:
Sự lệch các tia phóng xạ trong điện trường
Sự lệch các tia phóng xạ trong từ trường
Câu hỏi:
@202798542995@
Phương trình của phân rã của các phóng xạ:
\(_{Z}^{A}X\rightarrow_{Z-2}^{A-4}Y+_2^4He\overset{}{}\)
\(_Z^AX\rightarrow_{Z+1}^AY+_{-1}^0e+\overset{\sim}{\nu}\)
\(_Z^AX\rightarrow_{Z-1}^AY+_1^0e+\nu\)
\(_Z^AY\)*\(\rightarrow_Z^AY+\gamma\)
3. ĐỊNH LUẬT PHÓNG XẠ. ĐỘ PHÓNG XẠ
Định luật phóng xạ
Chu kì bán rã là khoảng thời gian cần thiết để một nửa số hạt nhân của một lượng chất phóng xạ phân rã thành các hạt nhân khác bền vững hơn.
Số hạt nhân chưa phân rã:
Số hạt nhân (số nguyên tử) \(N_t\) chưa phân rã là:
\(N_t=N_02^{-k}\), trong đó \(t=kT\)
hay:
\(N_t=N_02^{-\dfrac{t}{T}}\) (*)
Nội dung định luật phóng xạ: Trong quá trình phân rã, số hạt nhân chất phóng xạ còn lại giảm theo thời gian theo định luật hàm số mũ.
Đồ thị minh họa sự thay đổi số hạt nhân chất phóng xạ còn lại thời gian
Chu kì bán rã của một số đồng vị phóng xạ:
Đồng vị phóng xạ | Chu kì bán rã T |
---|---|
Carbon (\(_6^{14}C\)) | 5,7.103 năm |
Iodine (\(_{53}^{131}I\)) | 8,0 ngày |
Oxygen (\(_8^{15}O\)) | 1,2.102 giây |
Polonium (\(_{84}^{210}Po\)) | 1,4.102 ngày |
Radium (\(_{88}^{226}Ra\)) | 1,6.103 năm |
Radon (\(_{86}^{219}Rn\)) | 4,0 giây |
Uranium (\(_{92}^{235}U\)) | 7,0.108 năm |
Câu hỏi:
@202798587587@
Độ phóng xạ
Độ phóng xạ (hay hoạt độ phóng xạ), kí hiệu là $H$, là đại lượng dùng để đặc trưng mức độ mạnh hay yếu của tính phóng xạ của một lượng chất. Nó được xác định bằng số hạt nhân phân rã xảy ra trong một giây.
Đơn vị:
Độ phóng xạ là becơren, kí hiệu là Bq. Ngoài ra, độ phóng xạ còn có đơn vị khác là curi, kí hiệu là Ci.
1 Bq = 1 phân rã/1 giây
1 Ci = 3,7.1010 Bq
Biểu thức:
\(N_{t}=N_0e^{-\lambda t}\\H_{t}=H_0e^{-\lambda t}=\lambda N_0e^{-\lambda t}=\lambda N_{t}\)
Trong đó, \(H_0\) là độ phóng xạ tại thời điểm ban đầu t = 0, \(\lambda=\dfrac{ln2}{T}\) được gọi là hằng số phóng xạ. Đơn vị của \(\lambda\) là s-1.
Câu hỏi:
@202798557225@
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây