Đề thi tỉnh Tiền Giang
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT |
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 2:
(1) Nghe cơm sôi, nó giở nắp, lấy đũa béo sơ qua – nồi cơm hơi to, nhắm không thể nhắc xuống để chắt nước được, đến lúc đó nó mới nhìn lên anh Sáu. Tôi nghĩ thầm, con bé đang bị dồn vào thế bí, chắc nó phải gọi ba thôi. Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên:
- (4) Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái! – (5) Nó cũng lại nói trổng.
(6) Tôi lên tiếng mở đường cho nó:
- (7) Cháu phải gọi "ba chắt nước giùm con", phải nói như vậy.
(8) Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
- (9) Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Câu 1. (1.5 điểm)
a) Tìm từ ngữ liên kết và gọi tên phép liên kết được dùng trong câu (2) và câu (3).
b) Câu nói "Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái!" đã vi phạm phương châm hội thoại nào?
Câu 2. (1.5 điểm) Xác định lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên.
Câu 3. (3,0 điểm) Viết một đoạn văn giải thích ý nghĩa câu tục ngữ "Uống nước nhớ nguồn".
Câu 4. (4.0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng trẻ xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
Ngay ngày mắt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...
(Trích Viếng lăng Bác – Viễn Phương – dẫn theo Ngữ Văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2013, trang 58)
Câu | Ý | Nội dung |
1 | a | - Phép liên kết được dùng trong câu (2) và câu (3) là phép thế và phép lặp. - Từ “nó” ở câu 2 được thay bằng từ “con bé” ở câu 3, đồng thời câu 3 sử dụng lặp lại từ “nó”. - Từ “anh Sáu” ở câu 2 được thay thế bằng từ “ba” ở câu 3. |
| b | Câu “Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái” đã vi phạm phương châm lịch sự. Trong trường hợp này, bé Thu là con, phải tôn trọng ba nhưng Thu đã nói trống không, không tôn trọng người lớn. |
2 |
| Lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn trên là: - “Nó nhìn dáo dác một lúc rồi kêu lên”. - Tôi lên tiếng mở đường cho nó - Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên: |
3 | 3.1 | Giải thích - Uống nước nhớ nguồn: câu tục ngữ nói về lòng biết ơn của thế hệ sau đối với những hi sinh của thế hệ cha ông đời trước. Được hưởng dòng nước mát lành, ngọt ngào phải nhớ đến cội nguồn của nó. - Ân nghĩa, thủy chung: phẩm chất đáng quý, là cách sống mọi người cần học tập và noi theo. - Câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn” là bài học về cách sống ân nghĩa, thủy chung của con người Việt Nam. Lối sống này cần được phát huy, làm nên nhân cách con người. |
| 3.2 | Chứng minh, bình luận b1. Vì sao phải thực hiện đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” - Cuộc sống là một chuỗi tuần hoàn, nối tiếp, những gì ta có hôm nay không tự nhiên mà có, đó là thành quả sau bao nỗ lực, cố gắng của các thế hệ trước. Vì vậy, khi được hưởng thụ những thành quả ấy, cần phải ghi nhớ công lao của những người đã hi sinh trước đó. - Lòng biết ơn là một lối sống, một phẩm chất đẹp của con người có nhân cách. - Ân nghĩa, thủy chung sẽ giúp ta tạo được sợi dây gắn kết với quá khứ, cha anh, giúp ta giữ gìn và phát huy những giá trị từ truyền thống để những vẻ đẹp ấy càng phát triển hơn. b2. Biểu hiện của đạo lí Uống nước nhớ nguồn - Nhớ ơn, tri ân những anh hùng đã ngã xuống, hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân. - Ghi nhớ công ơn những người giúp đỡ mình khi gặp khó khăn, hoạn nạn. - Biết ơn không chỉ thể hiện trong hành động mà còn trong suy nghĩ, không cần thể hiện bằng những việc làm lớn lao mà chỉ cần những điều bé nhỏ nhưng ý nghĩa. - Có thái độ trân trọng, ngợi ca những người biết sống ân nghĩa, thủy chung, có nghĩa, có tình. - Phê phán, lên án những kẻ vong ân, phụ nghĩa, những người sống không có trước có sau. b3. Tác dụng của đạo lí sống Uống nước nhớ nguồn - Xây dựng nhân cách cao đẹp. - Xã hội phát triển tốt đẹp, văn minh. - Con người biết bảo toàn và phát huy những giá trị tốt đẹp của truyền thống dân tộc. |
| 3.3 | Mở rộng, nâng cao - Giá trị truyền thống tốt đẹp ấy còn được thể hiện trong những câu tục ngữ khác như: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”,… - Ân nghĩa, thủy chung phải là phẩm chất tự thân, không nhằm tô vẽ hay khoa trương bản thân. Chỉ có thực chất trái tim mới đi đến trái tim, tâm hồn mới bắt gặp những tâm hồn đồng điệu. |
4 | 4.1 | Giới thiệu chung - Tác giả: Viễn Phương tên thật là Phan Thanh Viễn, sinh năm 1928 ở An Giang, là nhà thơ gắn bó với cuộc sống và chiến đấu của quê hương trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. - Tác phẩm: được làm khi nhà thơ lần đầu tiên ra viếng lăng Bác sau giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Thể hiện niềm xúc động, tấm lòng của tác giả từ miền Nam mới đươc giải phóng ra viếng lăng Bác. - Đoạn trích: là hai khổ đầu tiên của bài thơ, nói lên sâu sắc tình cảm của tác giả với lãnh tụ. |
| 4.2 | Phân tích a. Khổ 1 - Mở đầu bài thơ, tác giả viết “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”, câu thơ giản dị như một lời nói mà chan chứa biết bao cảm xúc. + Nhà thơ như đang rưng rưng nước mắt tự giới thiệu mình, bao hàm niềm tự hào là một người con của miền Nam thành đồng Tổ quốc và nỗi đau mất Bác. + Khi đặt chân lên mảnh đất thiêng liêng, cảm xúc của những đứa con ở xa không khỏi ngỡ ngàng, xúc động nghẹn ngào. - Ba câu tiếp theo: + Hình ảnh nhà thơ gặp đầu tiên là hàng tre xanh rủ bóng quanh lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi! Hàng trẻ xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. Hàng tre xanh như một dấu hiệu đặc biệt Việt Nam, như một linh hồn Việt Nam, cốt cách Việt Nam. + Hàng tre đứng hiên ngang như dáng đứng Việt Nam bền bỉ, dẻo dai, đoàn kết, bất khuất. + Đến thăm lăng Bác, trong tâm tưởng của nhà thơ là như được trở về với quê hương nguồn cội, với cuộc đời của một con người Việt Nam đẹp nhất. Vì thế, hình ảnh hàng tre giản dị, quen thuộc là biểu tượng của con người Việt Nam đẹp nhất. b. Khổ 2 - Bắt đầu bằng hình ảnh mặt trời: Ngày ngày mắt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. + Hòa vào dòng người vào viếng lăng Bác, trên cao, mặt trời tỏa sáng. Đó là vầng dương của thiên nhiên vũ trụ nhưng nhà thơ còn nhận ra một mặt trời khác - mặt trời trong lăng rất đỏ - đó là vầng mặt trời của riêng dân tộc Việt Nam + Nhà thơ dùng nghệ thuật ẩn dụ, dùng mặt trời để ví với Bác, vầng mặt trời trong lăng chính là trái tim của Bác, là lí tưởng của Bác mãi mãi tỏa sáng để soi đường chỉ lối cho cách mạng Việt Nam. => Tác giả thể hiện niềm tôn kính của mình, cũng là niềm tôn kính của dân tộc Việt Nam với Bác. - Sự tôn kính thể hiện trong hai câu thơ tiếp theo. Dòng người ngày ngày vào lăng viếng Bác: Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân + Nhịp thơ chầm chậm, giọng thơ thành kính, trang nghiêm. + Hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác được liên tưởng đến những đóa hoa thực sự kính dâng, ngợi ca Người. + Hình ảnh hoán dụ “bảy mươi chín mùa xuân” là bảy mươi chín năm trong cuộc đời của Bác. Hình ảnh “mùa xuân” là hình ảnh thơ đẹp và giàu sức biểu cảm nhằm tôn vinh một con người vĩ đại đã trở thành bất tử. c. Nhận xét - Hai khổ thơ đầu tiên, mở ra cảm xúc cho bài thơ, là niềm ngưỡng vọng, thành kính thiêng liêng với vị lãnh tụ của dân tộc. - Cảm xúc của tác giả không giấu khỏi niềm xúc động trào dâng khi lần đầu tiên được ra viếng lăng Bác sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, non sông nối liền một dải. - Nhịp thơ chậm, thể hiện như bước đi của con người vào lăng viếng Bác. - Tác giả sử dụng thành công những hình ảnh biểu tượng, nghệ thuật ẩn dụ, hoán dụ. |
| 4.3 | Tổng kết - Hai đoạn thơ thể hiện nội dung và nghệ thuật của cả bài, góp phần khắc họa cái tâm, cái tài của người nghệ sĩ. - Tình cảm của tác giả là tiếng lòng chung của cả dân tộc dành cho Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. - Viếng lăng Bác góp vào làm phong phú cho những sáng tác viết về Người. Qua đó, khẳng định sự bất tử của hình tượng Chủ tịch hồ Chí Minh. |