Đề thi tỉnh Hà Nội (chuyên KHTN)
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10
TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHTN NĂM 2016
Môn: Ngữ văn
Thời gian: 120 phút
A.PHẦN BẮT BUỘC ĐỐI VỚI MỌI THÍ SINH
Câu 1: (3 điểm)
1.Trắc nghiệm (1 điểm)
Chọn một trong bốn phương án A, B, C, D để trả lời các câu hỏi sau:
a. Câu thơ Chữ tài liền với chữ tai một vần của Nguyễn Du sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. Ẩn dụ C. So sánh
B. Chơi chữ D. Hoán dụ
b. Truyện ngắn Chiếc lược ngà là của tác giả nào?
A. Nguyễn Quang Sáng C. Nam Cao
B. Ngô Tất Tố D. Kim Lân
c. Từ nào sau đây không phải là từ tượng hình?
A. Lật đật C. Lênh khênh
B. Rì rào D. Rũ rượi
d. Bài thơ Ánh trăng có cùng thể thơ với bài thơ nào sau đây:
A. Mùa xuân nho nhỏ C. Đồng chí
B. Viếng lăng Bác D. Con cò
2. Tiếng Việt (2 điểm)
a. Giải thích ý nghĩa của từ “chân” trong các câu thơ sau và cho biết từ “chân” nào là nghĩa gốc, từ nào là nghĩa chuyển:
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
(Y Phương – Nói với con)
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
b. Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của từng biện pháp tu từ trong bài thơ sau:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)
Câu 2: (2 điểm)
Bạo lực học đường là vấn đề đáng quan tâm không chỉ của nhà trường mà còn là mỗi lo lắng của toàn xã hội
Coi câu đã cho là câu chủ đề, em hãy viết một đoạn văn khoảng 12 đến 15 câu bày tỏ suy nghĩa của mình về hiện tượng trên. Trong đó có sử dụng một phép nối để liên kết câu (gạch chân dưới phương tiện liên kết mà em đã sử dụng)
B. PHẦN TỰ CHỌN (Thí sinh chọn một trong hai câu 3a hoặc 3b)
Câu 3a: ( 5 điểm)
Phân tích nhân vật ông Hai trng truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân để làm sáng tỏ tình yêu làng xó, quê hương,đất nước của người dân Việt Nam trong thời kì đầu kháng chiến chống Pháp
Câu IIIb: (5 điểm)
Cảm nhận của em về bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh.
Câu | Ý | Nội dung |
1 |
|
|
| 1 | Trắc nghiệm |
| a | B |
| B | A |
| C | A |
| D | A |
| 2 | Tiếng Việt |
| a | -Từ chân trong hai câu thơ của Y Phương là bộ phận dưới cùng của cơ thể con người, để chống đỡ toàn bộ sức nặng của cơ thể, chức năng của nó là di chuyển. Từ chân này được dung với nghĩa gốc. - Từ chân trong hai câu thơ của Nguyễn Du là phần không gian cuối cùng của bầu trời, nơi tiếp giáp với mặt đất, gần mặt đất nhất. Từ chân này được dung với nghĩa chuyển. |
| b | -Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng là: so sánh, nhân hóa và điệp ngữ. - Tác dụng: + So sánh: so sánh tiếng suối với tiếng đàn cho thất âm thanh róc rách, tạo ra nhịp điệu của tiếng suối. Qua đó, khẳng định tâm hồn cảm nhận thiên nhiên của tác giả. + Nhân hóa: từ “lồng” tạo ra không gian có ba tầng bậc, có sáng – tối, làm cho bức tranh thiên nhiên thêm sinh động. + Điệp ngữ: nỗi lo của nhà thơ với vận mệnh đất nước, trước hoàn cảnh của dân tộc. =>Khẳng định vẻ đẹp của tâm hồn chiến sĩ và thi sĩ, của chất thép và chất tình trong thơ Bác |
2 |
| -Hình thức: + Đoạn văn từ 12 đến 15 câu. + Có sử dụng một phép nối để liên kết câu. (gạch dưới phép nối ấy) -Nội dung: + Bạo lực học đường là một vấn nạn không chỉ của nhà trường mà của toàn xã hội. + Gây mất bầu không khí học tập thân thiện ở trường học, làm mất trật tự xã hội. + Những nhân cách không tốt. + Biện pháp khắc phục tình trạng bạo lực học đường đó. |
3 |
|
|
| 3a | 3a.1. Giới thiệu chung - Tác giả là nhà văn hiện thực Việt Nam, là cây bút sở trường về truyện ngắn, am hiểu về đời sống sinh hoạt của nhân dân và nông thôn. - Tác phẩm được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. - Nhân vật chính trong truyện là nhân vật ông Hai, một nông dân cần cù, chất phác, phải đi tản cư nhưng có long yêu làng, yêu nước sâu sắc, tinh thần kháng chiến cao, trung kiên với cách mạng. 3a.2. Phân tích a.Tình huống tâm trạng - Khi kháng chiến chống Pháp nổ ra: ông Hai muốn ở lại làng để tham gia kháng chiến nhưng vì hoàn cảnh gia đình buộc ông phải rời làng đi tản cư, lòng ông luôn day dứt nỗi nhớ làng. - Nhà văn đã đặt nhân vật vào tình huống có ý nghĩa: là một nông dân suốt đời sống ở quê hương, gắn bó máu thịt với từng con đường, nếp nhà, thửa ruộng và biết bao nhiêu người ruột thịt, xóm giềng. Vậy mà vì giặc ngoại xâm, ông phải rời xa quê hương, sống nhờ nơi đất khách. Do đó, lòng ông luôn đau đáu nỗi nhớ quê. Ban ngày lo sản xuất, ổn định cuộc sống, nhưng buổi tối lại sang hang xóm giãi bày nỗi nhớ quê của mình. Nỗi nhớ của ông đều bắt nguồn từ những kỉ niệm trong cuộc sống hang ngày. =>Tình cảm của ông Hai thuần phác, trong sáng. b. Tình yêu làng hòa nhập, thống nhất với lòng yêu nước, kiên trung với cách mạng. - Ông Hai đột ngột nghe tin dữ, làng Dầu theo giặc lập tề. - Tin ấy đến với ông vào buổi trưa, giữa lúc tâm trạng phấn chấn vì nghe những tin thắng trận => Tâm trạng đau đớn, nặng nề, tủi hổ tràn ngập lòng ông. Trước ông Hai hãnh diện, tự hào về làng bao nhiêu thì nay lại đau đớn, nhục nhã bấy nhiêu. + Nơm nớp tưởng người ta bàn chuyện làng Dầu. + Nhiều lúc, ông đã khóc. =>Tác giả đã diễn tả rất sâu sắc, cụ thể tâm trạng nặng nề đến nỗi trở thành một nỗi ám ảnh trong lòng ông Hai. - Tác giả tiếp tục đặt nhân vật vào thử thách mới. Đó là khi nghe tin có lệnh cấm không cho những người làng Dầu ở nơi tản cư vì làng Dầu Việt gian theo Tây. Chính trong tình thế tưởng chừng như tuyệt vọng ấy lại càng bộc lộ tình yêu làng hòa hợp sâu sắc với tình yêu nước, kiên trung với cách mạng. Trở về làng là cam chịu kiếp sống nô lệ, nhục nhã. Bởi thế, ông đã quyết định một cách đau đớn nhưng dứt khoát “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù” - Cao trào tâm trạng của nhân vật là lúc bộc lộ một cách sâu sắc, cảm động nhất tình cảm chân thành, thiêng liêng của ông Hai đối với quê hương, đất nước, cách mạng. Đó là cảnh ông Hai trò chuyện với đứa con. Ông vẫn nhắc nhở con về quê hương của nó là làng Dầu, thủ thỉ với con như để ngỏ lòng mình, như để minh oan “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ soi xét cho bố con ông”. - Nghe tin cải chính, làng Dàu không theo giặc: Vui sướng, tự hào, mặc dù nhà bị đốt nhưng ông không buồn. Ông coi đó là bằng chứng cho lòng trung thành của ông, của làng Dầu đối với cách mạng. c. Nhận xét - Nhà văn Kim Lân đã thành công trong việc xây dựng cốt truyện tâm lí, đặt nhân vật vào tình huống gay gắt, đấu tranh nội tâm căng thẳng để bộc lộ tính cách nhân vật. - Nhà văn miêu tả nổi bật tính cách, tâm trạng của nhân vật qua đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, qua ngôn ngữ, cử chỉ, thái độ, hành động. 3a.3. Tổng kết - Ông Hai tiêu biểu cho tầng lớp nông dân thời chống Pháp. - Qua nhân vật ông Hai, tác giả muốn biểu đạt một cách thấm thía, xúc động tình yêu làng, yêu nước sâu sắc của người nông dân trong kháng chiến chống Pháp. - Tác giả viết bằng trái tim, tình cảm của mình nên dễ tìm được sự đồng cảm từ bạn đọc. |
| 3b | 3b.1. Giới thiệu chung - Hữu Thỉnh thuộc thế hệ những nhà thơ thời chống Mỹ với ngòi bút hướng về đề tài chiến tranh, người lính và cuộc sống nông thôn. - “Sang thu” là tác phẩm tiêu biểu của Hữu Thỉnh, được viết khi thiên nhiên bắt đầu sang thu và cũng là thời điểm đất nước vừa bước từ thời chiến sang thời bình. - Bài thơ là những cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước cảnh đất trời sang thu. 3b.2. Phân tích a .Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên trong thời khắc giao mùa - Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình: + “Hương ổi”: là làn hương đặc biệt của mùa thu miền Bắc được cảm nhận từ mùa ổi chin rộ. + Từ “phả”: động từ có nghĩa tỏa vào, trộn lẫn -> gợi mùi hương ổi ở độ đậm nhất, thơm nồng quyến rũ, hòa vào trong gió heo may của mùa thu, lan tỏa khắp không gian tạo ra một mùi thơm ngọt mát – hương thơm ngọt ngào hấp dẫn của những vườn cây sum suê trái ngọt ở nông thôn Việt Nam. + “Sương chùng chình”: những hạt sương nhỏ li ti giăng mắc như một làn sương nhẹ nhàng trôi, đang “cố ý” chậm lại thong thả, nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm sang thu. Hạt sương sớm mai cũng như có tâm hồn. - Những chuyển biến tinh tế của thiên nhiên khiến nhà thơ không khỏi ngỡ ngàng, bối rối “bỗng”, “hình như”. Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật. Từng cảnh sang thu thấp thoáng hồn người: chùng chình, bịn rịn, lưu luyến, bang khuâng… b. Khổ 2, 3: Hình ảnh thiên nhiên sang thu - Thiên nhiên sang thu được nhà thơ phát hiện bằng những hình ảnh quen thuộc làm nên một bức tranh mùa thu đẹp đẽ và trong sáng: + Dòng sông quê hương thướt tha mềm mại, hiền hòa trôi một cách nhàn hạ, thanh thản -> gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên nhiên mùa thu. + Đối lập với hình ảnh trên là những cánh chim bắt đầu vội vã bay về phương nam tránh rét trong buổi hoàng hôn. + Mây được miêu tả qua sự liên tưởng độc đáo bằng tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên tha thiết: “Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu” -> Gợi hình ảnh một làn mây mỏng, nhẹ, kéo dài của mùa hạ còn sót lại như lưu luyến. Không phải vẻ đẹp của mùa hạ cũng chưa hẳn là vẻ đẹp của mùa thu mà đó là vẻ đẹp của thời khắc giao mùa được sáng tạo từ một hồn thơ tinh tế và nhạy cảm đang say thời khắc giao mùa này. - Thiên nhiên sang thu còn được gợi ra qua hình ảnh vừa thực vừa có ý nghĩa biểu trưng “nắng – mưa – sấm”: “Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa” + Nắng là hình ảnh cụ thể của mùa hạ. Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng nhưng đã nhạt dần, yếu dần bởi gió se đã đến chứ không chói chang, dữ dội, gay gắt. + Mưa cũng đã ít đi. Cơn mưa mùa hạ thường bất ngờ chợt đến rồi lại chợt đi. Từ “vơi” có giá trị gợi tả, diễn tả cái thưa dần, ít dần, hết dần những cơn mưa ào ạt, bất ngờ của mùa hạ. + Hình ảnh “sấm”: “Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi” Ý nghĩa tả thực: hình tượng sấm thường xuất hiện bất ngờ đi liền với những cơn mưa rào chỉ có ở mùa hạ. Sấm cuối mùa hạ cũng bớt đi, ít đi lúc sang thu. Ý nghĩa ẩn dụ: “Sấm” là hình ảnh biểu tượng cho những vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. “Hàng cây đứng tuổi”: gợi tả những con người từng trải, từng vượt qua những khó khăn, thăng trầm. Qua đó, khẳng định bản lĩnh cứng cỏi của con người trước những biến động của cuộc đời. ->Ngợi ca bản lĩnh cứng cỏi và tốt đẹp của con người từng trải nói riêng và nhân dân ta nói chung trước những thách thức, khó khăn, gian khổ. 3b.3. Đánh giá - Nghệ thuật: Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, tự nhiên mà giàu sức gợi, vừa độc đáo, mới lạ. Giọng thơ nhỏ nhẹ, sâu lắng. - Với “Sang thu”, Hữu Thỉnh góp cho thơ th Việt Nam một áng thơ thật đẹp. Bức tranh thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa với những biến đổi tinh tế, nhẹ nhàng, uyển chuyển cũng gửi gắm tới người đọc những triết lí sâu xa mà thấm thía.Bài thơ đã cho thấy tình yêu thiên nhiên, tâm hồn tinh tế và ngòi bút tài hoa, sâu sắc của tác giả. |