Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề thi thử THPTQG Sở GDĐT Hải Dương SVIP
Yêu cầu đăng nhập!
Bạn chưa đăng nhập. Hãy đăng nhập để làm bài thi tại đây!
Quá trình nào sau đây là hiện tượng nóng chảy?
Khi đưa hỗn hợp bê tông nhựa nóng vào xe tải, nhiệt độ cần đảm bảo trong khoảng từ 120 oC đến 165 oC và phải được ghi chép và xác nhận thông qua phiếu xuất xưởng. Loại nhiệt kế nào dưới đây phù hợp để đo nhiệt độ của hỗn hợp này?

Nhiệt kế kim loại

Nhiệt kế rượu

Nhiệt kế thủy ngân

Nhiệt kế galinstan
Sử dụng các thông tin sau cho Câu 1 và Câu 2: Một nhóm học sinh thực hành đo nhiệt dung riêng của nước và bố trí thí nghiệm theo sơ đồ nguyên lí như hình vẽ. Nhiệt lượng kế cách nhiệt và oát kế có tích hợp chức năng đo thời gian.
Theo phương án này, để đo nhiệt dung riêng của nước không cần đo đại lượng nào sau đây?
Đổ 0,1 kg nước vào nhiệt lượng kế và điều chỉnh oát kế chỉ 20 W thì sau 4 phút đun nước đo được nhiệt độ của nước tăng thêm 11,2 oC. Nhiệt dung riêng của nước đo được trong thí nghiệm này gần giá trị nào sau đây?
Nhận định nào sau đây đúng khi nói về mô hình động học phân tử chất khí?
Định luật Charles cho biết mối quan hệ giữa hai thông số trạng thái nào dưới đây?
Ở nhiệt độ tuyệt đối T, n mol khí lí tưởng có thể tích V và áp suất p. Biết hằng số khí lí tưởng là R. Phương trình Clapeyron của lượng khí đó là
Áp suất của khí lên thành bình là
Dùng tay nhấn pit-tông để nén khí trong một xilanh, đồng thời nung nóng khối khí đó thì nội năng của khí
Hai chất rắn A và B được làm nóng chảy trong cùng một lò nung. Đồ thị sự phụ thuộc của nhiệt độ vào thời gian của A và B được biểu diễn như hình vẽ. Nếu A và B có cùng khối lượng, phát biểu nào sau đây là đúng?
Tính chất nào sau đây mô tả đúng về các đường sức từ?
Sử dụng các thông tin sau cho Câu 1 và Câu 2: Một trong những bệnh nghề nghiệp của thợ lặn có tỉ lệ gây tử vong và mất sức lao động cao là bệnh giảm áp. Nếu một thợ lặn lặn từ độ sâu 25 m nổi lên mặt nước quá nhanh, nitrogen không vận chuyển kịp đến phổi để giải phóng ra ngoài sẽ tích lại trong cơ thể hình thành các bọt khí trong mạch máu và mô, gây ra các triệu chứng nguy hiểm như đau nhức, tổn thương mô, hoặc thậm chí tử vong. Giả sử sự chênh lệch nhiệt độ là không đáng kể. Biết khối lượng riêng của nước ρ=1000 kg/m3, áp suất khí quyển ρ0=101,3 kPa, gia tốc trọng trường g=9,8 m/s2.
Áp suất người thợ lặn phải chịu khi ở độ sâu 12 m là
Ở độ sâu 25 m, thể tích của bọt khí nitrogen là 1,00 mm3. Khi lên đến mặt nước, thể tích của bọt khí này là
Đồ thị nào sau đây không phù hợp với quá trình đẳng áp?




Hình vẽ nào sau đây xác định đúng các cực của kim nam châm và ống dây (nam châm điện) trong hình vẽ?




Ở một số quốc gia, khi vận chuyển sữa trên xe tải, người ta sử dụng nitrogen lỏng thay vì tủ lạnh cơ học. Một chuyến giao hàng cần 200 L nitrogen lỏng, với khối lượng riêng là 808 kg/m3. Ban đầu nitrogen lỏng đang ở nhiệt độ sôi là −196 oC và khi đến địa điểm giao hàng thì nhiệt độ của nitrogen lỏng là 3 oC. Nhiệt làm mát mà nitrogen lỏng cung cấp chính là lượng nhiệt cần thiết để làm bay hơi lượng nitrogen lỏng này và nâng nhiệt độ của nó lên đến 3 oC. Biết rằng nhiệt dung riêng của khí nitrogen và nhiệt hóa hơi riêng của nitrogen lỏng lần lượt là 1040 J/kg.K và 199 kJ/kg. Nhiệt lượng mà nitrogen lỏng nhận được trong thí nghiệm này bằng
Một bình khí helium tinh khiết hình trụ dùng để bơm bóng bay có các thông số như bảng sau:
Chiều cao: | 31 cm |
---|---|
Đường kính: | 6,5 cm |
Áp suất nạp: | 12 bar |
Nhiệt độ của khí trong bình: | 25 oC |
Độ tinh khiết của khí helium nạp vào: | 100% |
Biết l bar = 105 Pa, khối lượng mol của helium là 4 g/mol. Nếu dùng bình này để bơm khí vào bóng bay, mỗi quả chứa 220 mg khí thì số quả bóng bay có thể bơm được tối đa là
Một lượng khí lí tưởng được đun nóng, khi nhiệt độ tăng thêm 100 K thì trung bình của bình phương tốc độ chuyển động nhiệt của các phân tử khí tăng từ 104 m2/s2 lên 225.102 m2/s2. Để trung bình của bình phương tốc độ chuyển động nhiệt của các phân tử khí tăng từ 225.102 m2/s2 đến 9.104 m2/s2, phải tăng thêm nhiệt độ của chất khí lên
Người ta cung cấp nhiệt lượng 2 J cho chất khí dùng trong một xilanh đặt nằm ngang. Chất khí nở ra, đẩy pit-tông đi một đoạn 6 cm. Biết lực ma sát giữa pit-tông và xilanh có độ lớn là 15 N, coi pit-tông chuyển động thẳng đều.
a) Nhiệt lượng mà khối khí nhận được có giá trị dương. |
|
b) Công mà khối khí nhận được có giá trị âm. |
|
c) Độ lớn công của khối khí thực hiện là 9 J. |
|
d) Độ biến thiên nội năng của chất khí là 11 J. |
|
Một học sinh làm thí nghiệm đo nhiệt hóa hơi riêng của nước tại nhà như sau. Đổ 380 g nước ở nhiệt độ phòng (20 oC) vào đun sôi trong một ấm điện chuyên dụng như hình vẽ. Các thông số kỹ thuật của ấm điện được cho như bảng 1.
Dung tích | 2000 mL |
---|---|
Điện áp | 220 V – 50 Hz |
Công suất | 2500 W khi nước chưa sôi 1700 W khi nước sôi |
Chế độ an toàn | Tự hạ công suất khi nước sôi và tự ngắt khi cạn nước |
Chất liệu | Vỏ ấm bằng thủy tinh có khả năng cách nhiệt tốt, đế ấm bằng inox 304 |
Ngoài ra, học sinh còn dùng cân điện tử để cân lượng nước còn lại trong ấm và dùng đồng hồ để đo thời gian đun. Khi nước sôi ở 100 oC, thí sinh mở nắp ấm cho hơi nước dễ bay ra và bắt đầu ghi lại số liệu khi lượng nước còn lại trong ấm là 350 g. Đồ thị sự phụ thuộc của khối lượng nước m còn lại trong ấm vào thời gian đun t như đồ thị bên dưới.
Biết rằng khi nước chưa sôi thì hiệu suất đun nước của ấm bằng 96% còn khi nước sôi thì hiệu suất đun giảm xuống còn 92%, nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kg.K.
(Nhấp vào ô màu vàng để chọn đúng / sai)a) Nếu khi nước sôi không mở nắp ấm thì thời gian để đun cạn nước trong ấm sẽ tăng lên. |
|
b) Độ hụt khối lượng của nước trong ấm sau mỗi giây bằng 0,34 g/s (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm). |
|
c) Nhiệt hóa hơi riêng của nước trong thí nghiệm này bằng 2,33 MJ/kg (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm). |
|
d) Tổng thời gian đun nước đến khi cạn bằng 556,39 s (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm). |
|
Một nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle được bố trí như hình vẽ. Kết quả thí nghiệm được nhóm học sinh ghi lại như bảng dưới.
Lần đo | Áp suất khí trong xilanh p (bar) | Thể tích khí trong xilanh V (mL) |
---|---|---|
1 | 1,3 | 15 |
2 | 1,0 | 20 |
3 | 0,8 | 25 |
4 | 0,6 | 30 |
5 | 0,5 | 35 |
a) Bộ phận (2) là pit-tông, có tác dụng điều chỉnh thể tích khí trong xilanh. |
|
b) Áp suất khí trong xilanh được đọc trên bộ phận (1). |
|
c) Khi tiến hành thí nghiệm cần xoay tay cầm (3) thật nhanh để hạn chế tối đa ma sát giữa pit-tông và thành xilanh. |
|
d) Giá trị trung bình của tích pV là 19 bar.mL. |
|
Một lượng khí lí tưởng thực hiện các quá trình có đồ thị biểu diễn sự thay đổi áp suất theo thể tích như hình vẽ. Biết nhiệt độ của lượng khí ở trạng thái (1) là 300 K và ở trạng thái (2) là 600 K, quá trình biến đổi từ trạng thái (2) sang (3) là quá trình đẳng nhiệt.
a) Áp suất, nhiệt độ, thể tích là ba thông số trạng thái của lượng khí. |
|
b) Quá trình chuyển trạng thái của lượng khí không phụ thuộc cách chuyển trạng thái mà chỉ phụ thuộc trạng thái đầu và trạng thái cuối. |
|
c) Áp suất của lượng khí ở trạng thái (3) là 3,5 atm. |
|
d) Lượng khí chứa 0,16 mol khí (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm). |
|
Sử dụng các thông tin sau cho Câu 1 và Câu 2: Năm 1701, nhà thiên văn học người Đan Mạch Ole Romer đã đề xuất một thang nhiệt độ khác. Theo thang nhiệt độ mới này, nước đóng băng ở 0 oC ứng với 7,50 oR và nước sôi ở 100 oC ứng với 60,00 oR. Biết oxygen có nhiệt độ sôi là −182,95 oC.
Nhiệt độ của oxygen trong thang Romer là bao nhiêu oR (làm tròn kết quả đến chữ số hàng đơn vị)?
Trả lời: .
Nhiệt độ sôi của oxygen trong thang Kelvin là bao nhiêu K (làm tròn kết quả đến chữ số hàng đơn vị)?
Trả lời: .
Sử dụng các thông tin sau cho Câu 1 và Câu 2: Một khối khí có thể tích V1=2,0 L, áp suất p=2.105 Pa và nhiệt độ t1=27 oC nhận công 40 J và bị nén đẳng áp.
Thể tích của khối khí sau khi nén là bao nhiêu lít (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần mười)?
Trả lời: .
Nhiệt độ của khối khí sau khi nén là bao nhiêu oC (làm tròn kết quả đến chữ số hàng đơn vị)?
Trả lời: .
Sử dụng các thông tin sau cho Câu 1 và Câu 2: Một chiếc xe đạp với thể tích lốp là 2,0 lít đang được sử dụng trong một cuộc đua địa hình. Ban đầu, xe đạp được sử dụng ở điều kiện nhiệt độ 24 oC và áp suất không khí trong lốp là 2,2 atm. Coi lốp xe đạp như một hệ thống đóng kín và khí trong lốp có thể coi là khí lí tưởng.
Có bao nhiêu mol khí trong lốp xe (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm)?
Trả lời: .
Sau khi cuộc đua đã diễn ra một thời gian, nhiệt độ của lốp xe tăng lên nên áp suất của không khí trong lốp xe là 2,4 atm. Giả sử thể tích lốp xe không thay đổi và không có khí thoát ra. Độ tăng động năng tịnh tiến trung bình của một phân tử khí do sự gia tăng nhiệt độ này là bao nhiêu (đơn vị: 10-22 J, làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần mười)?
Trả lời: .