Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo số 6 SVIP
(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Vợ người anh hùng
(Lược một đoạn: Anh và chị chia tay khi anh nhập ngũ và kỷ niệm tình yêu bị cuốn trôi sau trận lụt lớn. Chị làm vợ chỉ mươi ngày rồi góa bụa khi chồng hy sinh và được truy tặng danh hiệu Anh hùng. Chị gánh chịu nỗi đau mất chồng, sự xét nét từ dân làng và áp lực giữ danh dự vợ Anh hùng. Chị sống lặng lẽ, cô đơn như thế suốt một thời gian dài. Mãi sau này, khi anh Long, bạn của chồng cũ, đến thắp nhang, chị mới cảm thấy chút rung động. Từ đó, chị bắt đầu đối diện với những khao khát hạnh phúc và suy nghĩ về cuộc đời mình.)
Năm sau thì anh Long hỏi cưới chị...
Ngay sau đám cưới, anh chị về ở với nhau trên ngôi nhà của chị vì đất này là của mẹ đẻ chị cho chị khi xưa chị đi lấy chồng. Cũng năm ấy chị thôi công tác. Vợ chồng chị lại làm ruộng và hưởng trợ cấp Thượng úy của anh Long. Bao nhiêu nỗi lòng của chị trong căn nhà ngai ngái mùi đàn bà ngày mưa nay biến mất. Chị hạnh phúc ngay trong căn nhà bất hạnh của mình khi tuổi đã ba lăm. Chiến tranh vừa mới qua được vài năm, những hân hoan đợi chờ vỡ òa. Cũng vài năm sau chiến tranh người ta báo tử đông lắm. Sự vui mừng đoàn tụ nói cười, tiếng nhạc lẫn trong tiếng kèn trống hết đám báo tử này đến báo tử khác. Chị thấy mình vừa đau đớn mà cũng vừa hạnh phúc. Hạnh phúc hơn khối người...
Lấy anh Long, lần đầu tiên chị được chồng tặng hoa vào ngày mồng 8 tháng 3. Chị òa khóc. Thế là cũng có lúc chị được hạnh phúc như người đời. Suốt những năm chị làm Xã đoàn, làm Chấp hành Phụ nữ chỉ lo tổ chức tặng hoa ngày lễ, ngày mít tinh mùng 2 tháng 9, mồng 8 tháng 3 rồi 20 tháng 11, 30 tháng 4... cho người khác. Cứ như thể việc ấy đương nhiên họ được hưởng và chị đương nhiên phải đi tặng họ. Còn với chị đàn ông họ cũng ngại. Cũng hôm ấy chị ôm lấy chồng mà khóc mà nói rằng:
- Anh ơi, mồng 8 tháng 3 sao em không thấy họ mang hoa vào nghĩa trang tặng những nấm mồ mang tên con gái hả anh?
Anh Long đớ người ra. Anh nhìn chị, ngượng ngùng trước một người đàn bà hiền lành là vợ mình. Tự dưng anh Long nhớ anh là đảng viên và thấy mình như là người có lỗi với những người phụ nữ đã hiến tuổi xanh của mình ở ngoài mặt trận. Một năm hai năm rồi ba bốn năm năm. Chị mơ hồ nhận ra nỗi buồn của chồng mình. Những nỗi niềm khe khắt dòm ngó của người đời ở một vùng nông thôn đối với chị khi trước thế nào thì nay lại chuyển sang chồng chị. Họ để ý xem anh ăn ở với vợ một người anh hùng ra sao. Họ cứ nghĩ rằng anh luôn núp dưới cái bóng tiếng tăm của vợ. Rằng cái Thượng úy của anh chả là gì với danh xưng một liệt sĩ anh hùng. Quá lắm thì là anh Thượng úy về một cục vì sức khỏe yếu mà thôi.
Gần bốn mươi mà chị vẫn không thấy có chửa… Anh cho chị biết anh đi khám và biết mình vô sinh vì chất độc da cam từ chiến trường Tây Nguyên mang về. Đêm ấy anh bảo chị:
- Em còn khả năng có thai thì nên đi lấy chồng hoặc thích ai thì cứ ăn nằm với người ta kiếm đứa con.
Chị khóc nức nở.
- Chả gì em cũng đã là vợ một sĩ quan, vợ một anh hùng em sao có thể làm như thế. Em có trách nhiệm với anh cũng như trách nhiệm vợ một người anh hùng chứ anh ơi. Dù em biết nỗi niềm tụng ca có gì đó như giấu trong áo mình một vật nhọn khổ lắm.
Cả hai người cùng khóc. Hồi lâu anh bảo:
- Em khổ quá em ạ. Khổ với anh đã đành, em khổ vì cái Anh hùng của chồng em nữa. Nỗi khổ ấy đeo nhũng nhẵng nhẹ nhàng mà quá nặng một đời em. Anh thương em lắm.
Sau lần ấy chị chủ động cùng anh đến từng nhà các cựu chiến binh trong làng tổ chức hội đồng ngũ, hội chăn trâu, hội cùng đơn vị và lấy nhà mình làm trụ sở sinh hoạt. Anh và chị lại đi tới nhiều xã trong huyện thăm hỏi các bạn bè của chồng cũ chồng mới. Vợ người anh hùng lại sống như một hồi chị làm Bí thư Xã đoàn. Cuộc sống cứ phải vươn về phía trước, đừng ngoái lại sau và chí ít là không dừng bước. Anh chị thấy vui và bè bạn anh chị ngày càng năng đến nhà.
(Nguyễn Trọng Luân, Báo Văn nghệ, số 14/2023)
* Chú thích: Nguyễn Trọng Luân sinh năm 1952 tại Phú Thọ, từng là lính trinh sát trong chiến tranh và sau này là kỹ sư cơ khí. Các sáng tác của ông tập trung vào đề tài chiến tranh và người lính với văn phong chân thực, giàu cảm xúc. Một số tác phầm của ông đã nhận được giải thưởng văn học và được dịch ra tiếng nước ngoài.
Câu 1. Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Người kể chuyện trong văn bản có đặc điểm gì?
Câu 3. Trong đoạn trích: “Chị òa khóc. Thế là cũng có lúc chị được hạnh phúc như người đời. Suốt những năm chị làm Xã đoàn, làm Chấp hành Phụ nữ chỉ lo tổ chức tặng hoa ngày lễ, ngày mít tinh mùng 2 tháng 9, mồng 8 tháng 3 rồi 20 tháng 11, 30 tháng 4... cho người khác. Cứ như thể việc ấy đương nhiên họ được hưởng và chị đương nhiên phải đi tặng họ. Còn với chị đàn ông họ cũng ngại.”, tác giả đã sử dụng điểm nhìn của nhân vật nào? Việc sử dụng điểm nhìn ấy có tác dụng gì trong việc khắc họa nhân vật?
Câu 4. Phát biểu đề tài, chủ đề của văn bản.
Câu 5. Nội dung của văn bản này là gì?
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0.5 điểm)
Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Câu 2. (0.5 điểm)
Người kể chuyện trong văn bản sử dụng ngôi kể ngôi thứ ba, là người kể chuyện “toàn tri”, ẩn mình đi để kể lại câu chuyện.
Câu 3. (1.0 điểm)
- Điểm nhìn: Điểm nhìn của nhân vật “chị”.
- Tác dụng: Giúp người đọc thấu hiểu sâu sắc hơn những cảm xúc, suy nghĩ thầm kín và nỗi tủi thân của nhân vật “chị”, từ đó, khắc họa chân thực sự nhẫn nhịn, khát khao hạnh phúc bình dị của “chị”.
Câu 4. (1.0 điểm)
- Đề tài: Số phận con người sau chiến tranh.
- Chủ đề: Số phận vất vả, đáng thương và khát khao hạnh phúc bình dị của người phụ nữ sau chiến tranh.
Câu 5. (1.0 điểm)
Văn bản “Vợ người anh hùng” của tác giả Nguyễn Trọng Luân đã khắc họa được cuộc đời, số phận đáng thương, nhiều cay đắng của người phụ nữ đã từng là “vợ người hạnh phúc”. Chị phải gánh chịu nỗi đau mất chồng, chịu đựng sự dòm ngó của thiên hạ, gồng gánh tránh nhiệm nặng nề khi mang danh vợ Anh hùng. Trước hoàn cảnh đó, chị không cam chịu trước số phận mà vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn vươn lên, sống trọn vẹn dù mang trên vai những gánh nặng vô hình. Qua đó, tác giả thể hiện sự đồng cảm, xót thương với những người phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi thời hậu chiến và gửi gắm thông điệp sâu sắc về lẽ sống: “Cuộc sống cứ phải vươn về phía trước, đừng ngoái lại sau và chí ít là không dừng bước.”.
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật người vợ trong văn bản ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4.0 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Sợ hãi dư luận sẽ khiến bạn khó là chính mình”. Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nhân vật người vợ trong văn bản “Vợ người anh hùng”.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Người phụ nữ kiên cường, nghị lực trước số phận bất hạnh, nhiều éo le, ngang trái:
++ Mất chồng chỉ sau mười ngày cưới.
++ Áp lực từ danh hiệu “vợ Anh hùng”, bị dân làng xét nét, cuộc sống mệt mỏi.
++ Không thể có con do chồng mới bị vô sinh.
++ Trước những nỗi đau, chị vẫn tiếp tục sống tốt, giữ gìn chỉn chu hình ảnh của một người “vợ Anh hùng”.
+ Người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp như giàu đức hi sinh, giàu lòng tự trọng và luôn khát khao hạnh phúc:
++ Trước áp lực dư luận, giữa danh dự của người chồng Anh hùng và khao khát của cá nhân, chị đã lựa chọn giữ gìn danh dự cho anh và tự mình âm thầm hi sinh, chịu đựng.
++ Chị từ chối lời khuyên của chồng mới để tìm người khác có con, giữ trọn danh dự và trách nhiệm “vợ Anh hùng”.
=> Nhân vật thể hiện chủ đề về số phận vất vả, đáng thương và khát khao hạnh phúc bình dị của người phụ nữ sau chiến tranh; đồng thời gửi gắm thông điệp nhân văn sâu sắc của tác giả.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nguy cơ đánh mất chính mình bởi nỗi sợ dư luận.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
+ Giải thích:
++ “Sợ hãi dư luận” là trạng thái lo lắng, bất an khi đối mặt với những đánh giá, phán xét từ người khác.
++ “Khó là chính mình” nghĩa là không dám thể hiện bản thân, kìm nén suy nghĩ, cảm xúc và hành động theo mong muốn của người khác, đánh mất cá tính riêng.
=> Ý kiến trên nhấn mạnh việc khi quá lo sợ dư luận, con người sẽ đánh mất sự tự do, sống gò bó trong ánh mắt của người khác, không thể sống đúng với con người thật của mình.
+ Hệ quả:
++ Kìm hãm sự sáng tạo và phát triển bản thân: Nhiều người không dám thử thách hay theo đuổi đam mê vì lo sợ bị chê cười.
++ Sống gò bó, mất tự do: Luôn lo lắng về lời khen chê của người khác khiến cuộc sống trở nên nặng nề, áp lực.
++ Đánh mất bản sắc cá nhân: Chạy theo số đông để được công nhận, dần trở nên mờ nhạt, không có chính kiến.
+ Nguyên nhân:
++ Xã hội thường đặt ra những tiêu chuẩn, khuôn mẫu về hành vi, lối sống, thành công… khiến nhiều người lo lắng nếu họ khác biệt sẽ bị đánh giá hoặc cô lập.
++ Việc chứng kiến hoặc trải qua những lời chê bai, chỉ trích có thể tạo ra tâm lý e dè, ngại thể hiện bản thân để tránh bị soi mói, bàn tán. Đặc biệt trong thời đại mạng xã hội phát triển như hiện nay, những lời phán xét có thể lan truyền nhanh chóng, tạo áp lực nặng nề nặng nề đối với mỗi cá nhân.
++ Những người thiếu tự tin thường dễ bị ảnh hưởng bởi ý kiến bên ngoài, không tự tin vào khả năng của mình, từ đó dễ rơi vào trạng thái sợ hãi trước dư luận.
++ …
(HS tìm kiếm bằng chứng về những tấm gương dám vượt lên những định kiến xã hội, nỗi sợ dư luận để theo đuổi đam mê, tạo nên giá trị, bản sắc của riêng mình. Ví dụ: Tác giả tập truyện “Harry Potter” từng bị chê cười vì đam mê viết lách khi thất nghiệp, nhưng bà đã kiên trì theo đuổi đam mê và đạt được thành công vang dội.)
+ Giải pháp:
++ Học cách chia nhỏ mục tiêu và hoàn thành từng mục tiêu nhỏ để dần trở nên tự tin hơn.
++ Không so sánh bản thân với người khác, chấp nhận việc bản thân có một hành trình riêng cần theo đuổi.
++ Thay vì trốn tránh, cần thẳng thắn đối diện với nỗi sợ và vượt qua nó.
++ …
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.