Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo số 6 SVIP
(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Chiếc lá đầu tiên
- Hoàng Nhuận Cầm -
Em thấy không, tất cả đã xa rồi
Trong tiếng thở của thời gian rất khẽ
Tuổi thơ kia ra đi cao ngạo thế
Hoa súng tím vào trong mắt lắm mê say
Chùm phượng hồng yêu dấu ấy rời tay
Tiếng ve trong veo xé đôi hồ nước
Con ve tiên tri vô tâm báo trước
Có lẽ một người cũng bắt đầu yêu
Muốn nói bao nhiêu, muốn khóc bao nhiêu
Lời hát đầu xin hát về trường cũ
Một lớp học buâng khuâng màu xanh rủ
Sân trường đêm - rụng xuống trái bàng đêm
Nỗi nhớ đầu anh nhớ về em
Nỗi nhớ trong tim em nhớ về với mẹ
Nỗi nhớ chẳng bao giờ nhớ thế
Bạn có nhớ trường, nhớ lớp, nhớ tên tôi
“Có một nàng Bạch Tuyết các bạn ơi
Với lại bảy chú lùn rất quấy!”
Mười chú chứ, nhìn xem, trong lớp ấy
(Ôi những trận cười trong sáng đó lao xao)
Những chuyện năm nao, những chuyện năm nào
Cứ xúc động, cứ xôn xao biết mấy
Mùa hoa mơ rồi đến mùa hoa phượng cháy
Trên trán thầy, tóc chớ bạc thêm
Thôi đã hết thời bím tóc trắng ngủ quên
Hết thời cầm dao khắc lăng nhăng lên bàn ghế cũ
Quả đã ngọt trên mấy cành đu đủ
Hoa đã vàng, hoa mướp của ta ơi
Em đã yêu anh, anh đã xa rồi
Cây bàng hẹn hò chìa tay vẫy mãi
Anh nhớ quá, mà chỉ lo ngoảnh lại
Không thấy trên sân trường chiếc lá buổi đầu tiên.
(Theo tienphong.vn)
* Chú thích: Bài thơ bắt đầu được sáng tác vào mùa hè năm 1971. Đây là thời điểm ông rời khỏi nhà trường để đến với chiến trường. Trước hoàn cảnh đó, ông đã viết xong hai khổ thơ đầu. Trong thời gian chiến đấu, ông tiếp tục sáng tác. Đến khi kết thúc chiến tranh, được quay lại trở lại giảng đường đại học, ông hoàn thiện nốt hai khổ thơ cuối.
Câu 1. Xác định thể thơ được sử dụng trong bài thơ trên.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính trong bài thơ này là gì?
Câu 3. Chỉ ra ít nhất 5 hình ảnh, dòng thơ mà tác giả sử dụng để khắc họa những kỉ niệm gắn với trường cũ. Theo em, những kỉ niệm ấy có gì đặc biệt?
Câu 4. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong dòng thơ: “Tiếng ve trong veo xé đôi hồ nước”.
Câu 5. Em ấn tượng với hình ảnh nào nhất? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0.5 điểm)
Thể thơ: Tự do.
Câu 2. (0.5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính trong bài thơ: Biểu cảm.
Câu 3. (1.0 điểm)
- Những từ ngữ, hình ảnh, dòng thơ gợi về kỉ niệm trường cũ: “chùm phượng hồng”, “tiếng ve”, “lớp học buâng khuâng”, “sân trường đêm”, “trái bàng đêm”, “cây bàng hẹn hò”; “Có một nàng Bạch Tuyết các bạn ơi/…/ (Ôi những trận cười trong sáng đó lao xao)”, “mùa hoa phượng cháy”,…
=> Những kỉ niệm ấy rất hồn nhiên, trong sáng, gắn liền với tuổi học trò ngây thơ, trong sáng. Đó là những hình ảnh quen thuộc của mái trường, của tình bạn, tình yêu đầu đời, vừa gần gũi vừa gợi nhiều cảm xúc.
Câu 4. (1.0 điểm)
- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, nhân hóa.
- Tác dụng:
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Giúp lời thơ hàm súc, cô đọng, hình ảnh thơ giàu sức gợi hơn. Tiếng ve không chỉ được cảm nhận qua thính giác mà còn qua thị giác, gợi lên trong người đọc một âm thanh có hình khối sinh động, trong trẻo, vang vọng khắp không gian.
+ Nhân hóa: Giúp cho âm thanh tiếng ve hiện lên chân thực, sinh động hơn, đồng thời khắc họa sự mạnh mẽ, đột ngột của tiếng ve, có khả năng “xé đôi” không gian tĩnh lặng.
Câu 5. (1.0 điểm)
HS lựa chọn một hình ảnh mà bản thân ấn tượng và nêu cảm nhận về hình ảnh đó thông qua những kiến giải hợp lí.
Ví dụ: Em thấy ẩn tượng nhất về hình ảnh các bạn học sinh đóng vai những nhân vật cổ tích trong lớp học. Dù được tái hiện qua kí ức của nhân vật trữ tình nhưng hình ảnh ấy vẫn rất chân thực và sống động. Bởi nó chất chứa biết bao sự hồn nhiên, vui tươi, trong sáng của tuổi học trò.
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ “Chiếc lá đầu tiên”.
Câu 2. (4.0 điểm) Trong cuốn tiểu thuyết “Sáu người đi khắp thế gian” của James Michener, có câu: “Mặc dù bọn trẻ ném đá vào lũ ếch để đùa vui, nhưng lũ ếch không chết đùa mà chết thật.”. Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về câu văn trên.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ "Chiếc lá đầu tiên".
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Về nội dung:
++ Đề tài: Tuổi học trò.
++ Chủ đề: Những kí ức đẹp đẽ, đầy xúc động của tuổi học trò.
++ Nội dung: Bài thơ thể hiện nỗi nhớ sâu sắc, sự tiếc nuối, bâng khuâng của người lính trẻ đối với những kỉ niệm tuổi học trò:
+++ Nhân vật trữ tình gợi nhớ lại những kỉ niệm của thời áo trắng qua những hình ảnh “lớp học buâng khuâng màu xanh rủ”, “trái bàng đêm”, “hoa súng tím”, “chùm phượng hồng”, qua cảnh vui đùa hồn nhiên của những cô cậu học trò,…
+++ Nhân vật trữ tình cũng nhớ lại cảm xúc bồi hồi, xao xuyến trước những rung động đầu tiên trong cuộc đời: “Nỗi nhớ đầu anh nhớ về em”.
+++ Nhân vật trữ tình thể hiện sự hụt hẫng, tiếc nuối khi “hết thời bím tóc trắng ngủ quên”, “Hết thời cầm dao khắc lăng nhăng trên bàn ghế cũ”, khi những kỉ niệm xưa chỉ còn là kí ức, tình yêu đầu đời cũng không trọn vẹn: “Em đã yêu anh, anh đã xa rồi / … / Không thấy trên sân trường chiếc lá buổi đầu tiên.”
+ Về hình thức:
++ Thể thơ tự do giúp tác giả dễ dàng thể hiện dòng cảm xúc dạt dào, tự nhiên.
++ Ngôn ngữ, hình ảnh hàm súc, giàu sức gợi.
++ Có sự kết hợp giữa các biện pháp tu từ: Ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ,…
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cách ứng xử đúng đắn với mọi người trong cuộc sống.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
+ Giải thích câu văn:
++ Hành động “ném đá” của bọn trẻ tượng trưng cho những trò đùa vô ý thức, những hành động tưởng chừng vô hại nhưng lại gây ra hậu quả nghiêm trọng.
++ “Lũ ếch” là hình ảnh ẩn dụ cho những người phải gánh chịu tổn thương từ những trò đùa ấy.
=> Câu nói này nhấn mạnh cách ứng xử của chúng ta với mọi người trong cuộc sống, điều mà chúng ta coi là vô hại hoặc chỉ là trò đùa có thể gây tổn thương thực sự cho người khác.
+ Bình luận sâu về vấn đề:
++ Một lời nói ác ý có thể làm tổn thương lòng tự trọng của người khác, một trò chơi khăm có thể để lại những hậu quả lâu dài về thể chất lẫn tinh thần.
++ Trong cuộc sống hiện nay, bạo lực học đường, bạo lực mạng chính là những biểu hiện dễ thấy nhất cho điều này. Dẫu chỉ là một lời chê bai hay một lời nói dối cũng đủ sức đẩy một người vào hố sâu tâm lý. (HS tìm thêm một số bằng chứng tiêu biểu, phân tích để củng cố cho luận điểm.)
++ Những lời châm chọc, những trò chơi khăm, trò đùa thiếu suy nghĩ đều bắt nguồn từ sự thiếu ý thức, thiếu lòng đồng cảm, cộng thêm tâm lý a dua, coi thường cảm xúc của người khác.
++ Vậy nên, chúng ta cần nhận thức rõ ràng về hậu quả của lời nói và hành động của bản thân và cần biết đặt mình vào vị trí của người khác để cảm thông và tôn trọng. (HS có thể tự rút ra những bài học về nhận thức và hành động cho chính mình.)
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.