Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo số 4 SVIP
(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Phát hiện 4 hành tinh trong hệ sao láng giềng của Trái đất
Nhờ vào sự hỗ trợ của một số đài thiên văn uy lực nhất hiện nay, các nhà thiên văn học đã xác nhận sự tồn tại của 4 hành tinh xoay quanh một ngôi sao cách Trái đất chưa đầy 6 năm ánh sáng.
Hình ảnh mô phỏng sao Barnard và các hành tinh của nó
Báo cáo công bố tháng 4.2024 đề cập đến một hành tinh đang xoay quanh sao Barnard, hệ sao đơn gần thứ hai so với Trái đất. Tuy nhiên, sự phối hợp sau đó của một loạt các đài thiên văn trên khắp thế giới đã xác nhận sự tồn tại không phải một mà đến 4 hành tinh nhỏ, theo báo cáo đăng trên chuyên san The Astrophysical Journal Letters số tháng 3.
Các nhà thiên văn học cho biết họ đã sử dụng Đài Thiên văn Gemini ở bang Hawaii (Mỹ) và Kính Viễn vọng Cực lớn (VLT) ở Chile để phát hiện những hành tinh mới.
"Phát hiện trên phản ánh sự đột phá trong việc sử dụng chính xác những công cụ này so với thời các thế hệ các nhà nghiên cứu trước đó", Đài ABC News hôm nay 19.3 dẫn lời tác giả báo cáo là nghiên cứu sinh Ritvik Basant của Đại học Chicago (Mỹ).
Sao Barnard là sao khổng lồ đỏ được phát hiện năm 1916. Kể từ đó, giới thiên văn học thống kê được ít nhất 70% số sao của Dải Ngân hà thuộc dạng sao này. Đó là lý do tại sao các nhà nghiên cứu muốn biết thêm về các hành tinh xoay quanh chúng, theo Đại học Chicago.
"Đó là phát hiện vô cùng phấn khích, sao Barnard là láng giềng của chúng ta, nhưng con người lại biết quá ít về nó", tác giả báo cáo Basant cho biết.
Các hành tinh của sao Barnard có khối lượng dao động từ 20% đến 30% so với Trái đất, và nhiệt độ bề mặt quá nóng để có thể cho phép sự sống tồn tại. Chúng nhiều khả năng là các hành tinh đá chứ không phải hành tinh khí.
(Theo Hạo Nhiên, thanhnien.vn, 19-03-2025)
Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào?
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 3. Nhận xét về cách đặt nhan đề của tác giả.
Câu 4. Chỉ ra phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản và phân tích tác dụng của nó.
Câu 5. Nhận xét về tính chính xác, khách quan của văn bản.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0.5 điểm)
Kiểu văn bản: Văn bản thông tin.
Câu 2. (0.5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính: Thuyết minh.
Câu 3. (1.0 điểm)
Nhan đề “Phát hiện 4 hành tinh trong hệ sao láng giềng của Trái Đất”:
- Là một nhan đề rõ ràng, thể hiện trực tiếp đối tượng thông tin trong văn bản (4 hành tinh mới trong một hệ sao gần Trái đất) và khái quát được nội dung cốt lõi của bài viết.
- Có tính hấp dẫn, khơi gợi sự tò mò của người đọc khi sử dụng động từ “phát hiện” ở đầu câu và dùng cụm từ “hệ sao láng giềng” thúc đẩy người đọc quan tâm, tìm hiểu về những phát hiện mới mẻ này.
=> Nhan đề ngắn gọn, súc tích, truyền tải chính xác nội dung cốt lõi, đồng thời khơi gợi trí tò mò của người đọc về một khám phá khoa học mới mẻ, hấp dẫn.
Câu 4. (1.0 điểm)
- Phương tiện phi ngôn ngữ: Hình ảnh mô phỏng sao Barnard và các hành tinh của nó.
- Tác dụng: Giúp người đọc hình dung được rõ ràng, chính xác hơn về hệ sao Barnard và những hành tinh mới được phát hiện, đồng thời làm tăng tính trực quan, hấp dẫn cho bài viết.
Câu 5. (1.0 điểm)
Văn bản có tính chính xác và khách quan cao, vì thông tin được trích dẫn từ các nguồn uy tín như chuyên san "The Astrophysical Journal Letters", Đài ABC News và Đại học Chicago. Các báo cáo khoa học, tên công trình nghiên cứu, và các cơ quan, cá nhân tham gia đều được đề cập rõ ràng.
Câu 1. (2.0 điểm) Trong cuốn Nhà giả kim, Paul Coelho có viết: “Bí mật của cuộc sống là ngã bảy lần và đứng dậy tám lần.”. Em hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về nhận định trên.
Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích nội dung và nghệ thuật của văn bản sau đây.
Bảo kính cảnh giới (Bài 33)
Rộng khơi ngại vượt bể triều quan(1),
Lui tới đòi thì(2) miễn(3) phận an.
Hé cửa đêm chờ hương quế lọt,
Quét hiên ngày lệ(4) bóng hoa tan.
Đời dùng người có tài Y, Phó(5),
Nhà ngặt, ta bền đạo Khổng, Nhan(6).
Kham hạ(7) hiền(8) xưa toan lẩn được,
Ngâm câu:“danh lợi bất như nhàn”
(Đào Duy Anh, Nguyễn Trãi toàn tập, NXB Khoa học xã hội, 1976)
Chú thích:
(1) Triều quan: Quan lớn trong triều đình.
(2) Đòi thì: Từ cổ - thuận ứng với thời thế, thuận theo thời.
(3) Miễn: Chỉ cần.
(4) Lê: Sợ ngại.
(5) Y, Phó: Tức Y Doãn và Phó Duyệt những người có tài bên Trung Quốc.
(6) Khổng, Nhan: Đạo Khổng, đạo Nho.
(7) Kham hạ: Chịu ở dưới, chịu thua, chịu ở địa vị thấp kém.
(8) Hiền: Kẻ sĩ có tài, đức.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sự kiên trì, nỗ lực vươn lên sau mỗi lần vấp ngã.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Giải thích câu văn “Bí mật của cuộc sống là ngã bảy lần và đứng dậy tám lần.”:
++ “Ngã bảy lần” tượng trưng cho những thất bại, khó khăn mà con người phải đối mặt trong cuộc đời.
++ “Đứng dậy tám lần” thể hiện lòng kiên trì, dám đối mặt với nghịch cảnh và không ngừng vươn lên sau mỗi lần vấp ngã.
=> Câu văn nhấn mạnh ý nghĩa của việc kiên trì, nỗ lực vươn lên sau mỗi lần vấp ngã.
+ Bàn luận về vấn đề:
++ Thất bại là một cơ hội để học hỏi, rèn luyện bản lĩnh và trưởng thành. Do đó, chỉ có những ai kiên trì, không nản lòng trước nghịch cảnh mới có thể từ nghịch cảnh vươn lên, chạm tới thành công.
++ Thất bại là một phần cơ bản, tất yếu của cuộc sống, bởi có thất bại chúng ta mới nhận ra được giá trị thực sự của thành công. Chính những lần vấp ngã làm cho thành công trở nên ý nghĩa và đáng quý hơn.
(HS tìm kiếm bằng chứng để giúp cho bài viết trở nên sâu sắc, thuyết phục hơn.)
++ Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện đại, nhiều bạn trẻ dễ dàng nản chí, mất đi động lực sau những lần vấp ngã. Thậm chí, có nhiều bạn rơi vào hố sâu tâm lí sau những lần thất bại, để rồi lựa chọn những cách thức cực đoan nhằm giải thoát cho chính mình. Một trong những nguyên nhân chính của tình trạng này chính là việc các bạn trẻ hiện nay đang phải gồng gánh quá nhiều áp lực từ phía cha mẹ, nhà trường, áp lực đồng trang lứa.
++ Trước tình trạng đó, chúng ta cần chú trọng hơn vào việc định hướng cho giới trẻ cách quản lý cảm xúc và kĩ năng ứng phó với khó khăn; hướng dẫn học sinh cách đặt mục tiêu, chia nhỏ mục tiêu để có được con đường đi đến thành công một cách rõ ràng, cụ thể; khuyến khích cha mẹ nên dành nhiều thời gian chia sẻ, quan tâm đến con cái hơn để tạo cho con động lực cố gắng; mỗi cá nhân nên tự tôi luyện phẩm chất kiên trì trong mọi việc;…
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Bảo kính cảnh giới” (Bài 33).
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
+ Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Nguyễn Trãi, tác phẩm “Bảo kính cảnh giới”.
+ Về nội dung:
++ Hai câu đề khắc họa chốn quan trường nhiều cạm bẫy, qua đó thể hiện sự ngần ngại của Nguyễn Trãi trước vòng xoáy quyền lực và mong muốn giữ gìn tâm thế an nhiên, tự tại của ông.
++ Hai câu thực miêu tả khung cảnh thiên nhiên thanh tịnh, thơ mộng với hương quế thoang thoảng, bóng hoa in trên hiên nhà, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên của Nguyễn Trãi thông qua chi tiết “Quét hiên ngày lệ bóng hoa tan” (Quét hiên nhà sợ bóng hoa tan).
++ Hai cậu luận là hai câu thơ bộc bạch của Nguyễn Trãi về hoàn cảnh của bản thân. Ông khát khao muốn được cống hiến cho đất nước nhưng thời thế không thuận lợi nên ông đành chọn noi theo đạo Khổng, Nhan để giữ cuộc đời an nhiên, thanh bạch, tự tại.
++ Hai câu kết khẳng định triết lí sống của Nguyễn Trãi: Coi trọng lối sống an nhiên, giữ cho tâm hồn thanh bạch hơn danh lợi.
+ Về nghệ thuật:
++ Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật có sự chặt chẽ về kết cấu, thanh điệu và sự hàm súc, cô đọng về ngôn ngữ, hình ảnh thơ.
++ Sử dụng điển tích, điển cố giúp cho bài thơ cô đọng, sâu sắc hơn.
(HS có thể khai thác thêm những yếu tố khác dựa trên hiểu biết của bản thân, sao cho có kiến giải hợp lí, thuyết phục.)
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.