Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo số 4 SVIP
(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Đèn và trăng
Đây là một câu ca dao, cũng là một cuộc đối thoại tay ba nhiều kịch tính.
Thoạt đầu, đây là một cuộc tranh tài, khoe khôn, khoe giỏi của đèn và trăng (chắc là chẳng ai chịu kém cạnh, chẳng ai muốn thừa nhận bên kia). Nhân vật thứ ba, có thể gọi là trí khôn của nhân dân, phân xử bằng cách đặt ra cho mỗi bên một câu hỏi. Hỏi để được trả lời. Và có thể không trả lời cũng vẫn phải ngẫm nghĩ về câu hỏi ấy, rồi tự rút ra kết luận... Cái khéo của câu ca dao có kịch tính và triết lí chính ở chỗ này.
Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng
Đèn ra trước gió được chăng hỡi đèn?
Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn
Sao trăng lại phải chịu luồn đám mây?
Thế là ai cũng giỏi và ai cũng có những mặt kém. Chuyện trăng và đèn, cũng là chuyện con người thôi! Các cụ ngày xưa cũng dạy: Không ai vẹn mười cả (nhân vô thập toàn). Hiện đại hay cổ xưa, ở nơi này hay nơi khác, nhìn nhận và đánh giá con người, luôn là khó khăn. Nhìn nhận, quan trọng nhất là sắc sảo. Đánh giá, cần thiết là sự bao dung, có tình có lí. Chúng ta đều biết câu tục ngữ: "Năm ngón tay có ngón dài ngón ngắn.". Hình ảnh rõ và quá gần gũi. Triết lí thì sâu sắc. Ngay ngón tay trên bàn tay một con người còn rất khác nhau, nữa là con người trong xã hội. Xoè bàn tay nhìn, ta đã có một lời khuyên đầy nhân hậu, bao dung và cụ thể. Tuy nhiên, đôi với câu chuyện đèn và trăng thì sự gợi mở cho những suy nghĩ về bản thân là sâu sắc hơn cả. Sự tự nhìn nhận và đánh giá mình là yêu cầu thường xuyên, nhưng cũng là khó khăn nhất. Nếu bạn là trăng thì đâu là các loại mây có thể che mờ ánh sáng? Nếu là đèn (Ta nghĩ lại, cái đèn ở trong câu này là thứ đèn rất cổ. Có thể chỉ là một đĩa dầu - dầu lạc, dầu vừng,... với một sợi bấc đặt trong đĩa. Như câu này trong Kiều: "Tuần trăng khuyết, đĩa dầu hao".) thì gió sẽ tự phía nào? Tránh gió chăng, hay che chắn cách nào?
Suy rộng ra, chuyện đèn và trăng chính là việc cần biết người, biết mình; mà quan trọng hơn là biết mình. Biết mình để làm gì? Chủ yếu để sửa mình. Đó là con đường chắc chắn nhất để phát triển, dù là một cá nhân, hay một nhóm, hay cả cộng đồng. Không tự biết mình, biết sai mà không sửa, đó chắc chắn là mầm sống của lụi tàn, thua kém, diệt vong,...
(Theo Phạm Đức, qdnd.vn, 28-2-2008)
Câu 1. Xác định kiểu văn bản của văn bản trên.
Câu 2. Vấn đề được đề cập đến trong văn bản là gì?
Câu 3. Để làm sáng tỏ cho vấn đề, tác giả đã sử dụng những bằng chứng nào?
Câu 4. Mục đích và nội dung của văn bản trên là gì?
Câu 5. Nhận xét cách lập luận của tác giả trong văn bản.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0.5 điểm)
Kiểu văn bản: Văn bản nghị luận.
Câu 2. (0.5 điểm)
Vấn đề được đề cập đến trong văn bản: Sự nhìn nhận, đánh giá bản thân và người khác một cách khách quan, bao dung.
Câu 3. (1.0 điểm)
Những bằng chứng được tác giả đưa ra là:
- Bằng chứng 1: Câu ca dao “Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng/ Đèn ra trước gió được chăng hỡi đèn?/ Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn/ Sao trăng lại phải chịu luồn đám mây?”.
- Bằng chứng 2: Câu tục ngữ “nhân vô thập toàn”, “Năm ngón tay có ngón dài ngón ngắn”.
Câu 4. (1.0 điểm)
- Mục đích: Thuyết phục người đọc cần có cái nhìn khách quan khi đánh giá người khác, tự nhìn nhận chính mình và có ý thức sửa đổi để phát triển.
- Nội dung: Qua câu chuyện về đèn và trăng, tác giả nhấn mạnh việc con người cần phải học cách nhìn nhận, đánh giá bản thân, người khác một cách khách quan, bao dung; quan trọng hơn là biết tự nhận thức để sửa đổi và phát triển.
Câu 5. (1.0 điểm)
Cách lập luận của tác giả trong văn bản rất chặt chẽ, thuyết phục vì:
- Tác giả đặt hai đối tượng “đèn” và “trăng” trong sự đối sánh để làm rõ ưu, nhược điểm của chúng.
- Tác giả sử dụng các bằng chứng quen thuộc, gần gũi trong cuộc sống người Việt như những câu ca dao, tục ngữ nhằm củng cố quan điểm về sự không hoàn hảo của “đèn”, “trăng”, cũng như sự không toàn vẹn của mỗi con người trong xã hội này, từ đó khơi gợi sự cần thiết của lòng bao dung và sự khách quan khi đánh giá.
- Tác giả đặt ra những câu hỏi gợi mở nhằm khơi gợi suy ngẫm của người đọc, thúc đẩy sự tự vấn và tự ý thức.
=> Từ việc phân tích câu ca dao, tác giả đã khái quát thành bài học sâu sắc về việc con người cần biết tự đánh giá bản thân để sửa đổi, phát triển. Đây là cách lập luận quy nạp, đi từ phân tích chi tiết đến kết luận tổng quát.
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về việc thấu hiểu chính mình.
Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích nội dung và nghệ thuật của văn bản sau đây.
CHUYỆN CỦA MẸ
Nguyễn Ba
mẹ có năm lần chia li
chồng mẹ ra đi
rồi hóa thành ngàn lau
bời bời nơi địa đầu Tây Bắc
đứa trai đầu
đã thành con sóng nát
trên dòng Thạch Hãn
hoàng hôn buông lại táp đỏ trời
đứa trai thứ hai
đã băng hết Trường Sơn
chết gần sát Sài Gòn
thịt xương nuôi mối vườn cao su Xuân Lộc
chị gái trước tôi
là dân công hoả tuyến
dầm suối làm cây mốc sống
dẫn xe bộ đội lội ngầm
tuổi thanh xuân nhiều mộng mơ của chị
xanh vào vời vợi trong xanh
tôi là mỏi mòn chờ đợi thứ năm
may mắn được trở về bên mẹ
tôi đi về bằng đôi mông đít
chân của tôi
đồng đội chôn trên đồi đất Vị Xuyên
đêm nào cũng lén tôi mẹ khóc
dù về sau đôi mắt bị loà
mẹ thương tôi không có đàn bà
mẹ lo mẹ chết đi
ai người nước nôi, cơm cháo
căn nhà tình nghĩa này
có đủ vững vàng mưa bão
đèn, lửa xóm giềng
chẳng ấm nỗi gối chăn
tôi gắng đùa vui
mong mẹ chút yên lòng
mẹ yêu của con ơi
không chỉ là mẹ của con
mẹ đã là
mẹ của non sông đất nước
cháu chắt của mẹ giờ líu lo
khắp ba miền Trung, Nam, Bắc
anh em của con tấp nập mọi miền
dân tộc mình
tồn tại đến giờ
nhờ đùm bọc, yêu thương
móm mém mẹ cười
khoé mắt loà khẽ sáng mấy giọt sương...
1-2021
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Việc thấu hiểu chính mình.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Giải thích: Thấu hiểu chính mình là quá trình nhận thức rõ điểm mạnh, điểm yếu, cảm xúc, suy nghĩ và giá trị của bản thân.
+ Ý nghĩa:
++ Giúp phát huy ưu điểm: Khi biết rõ thế mạnh, ta có thể tận dụng để đạt được thành công.
++ Khắc phục hạn chế: Nhận ra điểm yếu giúp ta sửa đổi, hoàn thiện bản thân.
++ Sống tự tin và hạnh phúc: Hiểu mình giúp ta đưa ra quyết định phù hợp, sống đúng với giá trị của bản thân.
++ …
+ Cách thấu hiểu chính mình: Tự trải nghiệm, suy ngẫm về chính mình; học cách ghi chép, lắng nghe cảm xúc của bản thân; học cách lắng nghe ý kiến đóng góp từ người khác, không ngừng học hỏi, trải nghiệm để khám phá những khả năng của bản thân;…
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Chuyện của mẹ”.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
+ Về nội dung: Chuyện của mẹ được tái hiện qua những lần chia li, những mất mát to lớn mà cuộc đời mẹ phải chịu đựng:
++ Nỗi đau mất chồng nơi chiến trường Tây Bắc.
++ Con trai cả hi sinh trong cuộc chiến tại thành cổ Quảng Trị, bên dòng sông Thạch Hãn.
++ Con trai thứ hai ngã xuống ở chiến trường Xuân Lộc.
++ Người con gái hi sinh thân mình làm “cây mốc sống”.
++ Người con út may mắn sống sót quay về nhưng mang theo thương tật - mất đi đôi chân.
=> Chiến tranh đã làm cho một gia đình li tán, làm người mẹ phải chịu đựng bao cảnh chia li, nỗi đau đớn khi mất chồng, mất con.
=> Người mẹ hiện lên với sự hi sinh cao cả, tình yêu thương con sâu sắc, thiêng liêng khi đêm nào cũng khóc thương con, lo lắng mai này khi bà mất, đứa con út sẽ không có người săn sóc:
++ Người mẹ đã trở thành biểu tượng của sự hi sinh: “mẹ yêu của con ơi/ không chỉ là mẹ của con/ mẹ đã là
mẹ của non sông đất nước”. Những người thân của mẹ đã góp công, góp sức vào sự nghiệp giải phóng dân tộc. Mẹ đã hi sinh tình riêng vì vận mệnh của đất nước. Sự hi sinh ấy của mẹ là điều quý báu, thiêng liêng, không thể đong đếm được.
++ Tình yêu thương con của mẹ bao la: “mẹ thương tôi không có đàn bà/ mẹ lo mẹ chết đi/ ai người nước nôi, cơm cháo”. Dù đã già yếu nhưng người mẹ vẫn lo nghĩ cho con.
=> Lời an ủi của người con cho thấy nỗi đau cá nhân hòa cùng niềm tự hào dân tộc và niềm hi vọng vào tương lai. Hình ảnh “cháu chắt của mẹ giờ líu lo/ khắp ba miền Trung, Nam, Bắc” gợi lên sự tiếp nối giữa các thế hệ. Dù chiến tranh đã cướp đi nhiều thứ, nhưng cuộc sống vẫn tiếp diễn, những đứa trẻ khắp ba miền giờ đây lớn lên trong hòa bình, mang theo niềm tin và sự sống mới. Sự yên bình, hạnh phúc của thế hệ sau chính là sự bù đắp cho những mất mát, đau thương mà thời chiến tranh mang lại. Không những vậy, người con còn nhấn mạnh đến tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái của người Việt Nam để người mẹ nguôi ngoai phần nào nỗi lo cho người con tàn tật.
+ Nghệ thuật:
++ Thể thơ tự do, các chữ cái đứng đầu các dòng thơ đều không viết hoa, dấu ba chấm kết thúc bài thơ giúp cho bài thơ linh hoạt hơn trong việc thể hiện cảm xúc, đồng thời tạo cho bài thơ một hình thức độc đáo.
++ Kết cấu bài thơ như một câu chuyện với từng lớp thời gian và biến cố trong cuộc đời người mẹ được kể lại qua lời của người con.
++ Giọng thơ sâu lắng, vừa là lời kể lại, vừa là lời an ủi xen chút nghẹn ngào mà người con thấu cảm với những nỗi mất mát, đau đớn mà người mẹ phải chịu đựng trong suốt những năm tháng chiến tranh và thời hậu chiến.
++ Có sự kết hợp giữa các hình ảnh ẩn dụ như “ngàn lau” (gợi nên sự hoang vắng, tượng trưng cho những người lính đã ngã xuống nơi chiến trường Tây Bắc), “con sóng nát trên dòng Thạch Hãn” (gợi nên hình ảnh bi thương về sự hi sinh của người con cả), “mấy giọt sương” trong dòng thơ cuối (tượng trưng cho giọt nước mắt âm thầm của mẹ, cũng là niềm hi vọng vào thế hệ mai sau).
++ Có sự kết hợp giữa các biện pháp tu từ như nói giảm, nói tránh; liệt kê;…
(HS có thể khai thác thêm những yếu tố khác dựa trên hiểu biết của bản thân, sao cho có kiến giải hợp lí, thuyết phục.)
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.