Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo cuối học kì II - Đề số 4 SVIP
(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Dưới cờ, gươm tuốt nắp ra,
Chính danh thủ phạm tên là Hoạn Thư.
Thoắt trông, nàng đã chào thưa:
"Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt, đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều!"
Hoạn Thư hồn lạc, phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng, dở điều kêu ca.
Rằng: "Tôi chút dạ đàn bà,
Ghen tuông, thì cũng người ta thường tình!
Nghĩ cho khi các viết kinh(1),
Với khi khỏi cửa, dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng, riêng cũng kính yêu,
Chồng chung, chưa dễ ai chiều cho ai!
Trót lòng gây việc chông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng."
Khen cho: "Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen.
Đã lòng tri quá(2) thì nên!
Truyền quân lệnh(3) xuống, trướng tiền(4) tha ngay(5)."
Tạ lòng, lạy trước sân mây,
Cửa viên(6) lại dắt một dây dẫn vào.
Nàng rằng: "Lồng lộng trời cao!
Hại nhân, nhân hại, sự nào tại ta?
Trước là Bạc Hạnh, Bạc Bà,
Bên là Ưng, Khuyển, bên là Sở Khanh.
Tú Bà với Mã Giám Sinh,
Các tên tội ấy đáng tình còn sao?"
Lệnh quân truyền xuống nội đao(7),
Thề sao, thì lại cứ sao gia hình(8).
Máu rơi, thịt nát tan tành,
Ai ai trông thấy hồn kinh, phách rời.
Cho hay muôn sự tại trời,
Phụ người, chẳng bỏ khi người phụ ta!
Mấy người bạc ác, tinh ma,
Mình làm, mình chịu, kêu mà ai thương!
Ba quân đông mặt pháp trường,
Thanh thiên, bạch nhật, rõ ràng cho coi.
(Truyện Kiều, Nguyễn Du)
* Chú thích:
(1) Các viết kinh: Chỉ khi ở Quan Âm các, Hoạn Thư cho dầu đèn đủ, lại cho hai đứa hầu là có ý nương nhẹ tài Kiều. Và khi Kiều trốn đi mang cả đồ kim ngân mà Hoạn Thư cho qua, không đuổi theo, nên giờ kể ra để chạy tội.
(2) Tri quá: Biết lỗi.
(3) Quân lệnh: Lời quan truyền xuống.
(4) Trướng tiền: Những kẻ ở dưới.
(5) Tha ngay: Đoạn này theo nguyên truyện: “Vương phu nhân lại truyền cho tả hữu đem Kế thị (mẹ Hoạn Thư) ra nọc đánh 30 roi. Quân lính sắp ra tay thì Hoạn thư xin chịu đòn thay và mụ quản gia [...] xin tình nguyện chết thay cho nhũ mẫu. Vương phu nhân nể lời mụ quản gia tha tội cho Kế thị [...] nhưng Kế thị sợ quá đã chết ngay tức thì. Vương phu nhân lại truyền lệnh đem Hoạn thư ra, lột trần áo xiêm, chỉ để cho một cái khố, buộc tóc lên xà nhà rồi sai đánh 100 trượng. [...] Hoạn Thư luôn giãy giụa kêu trời, toàn thân chẳng còn miếng da nào lành lặn.” Nguyễn Du đã không theo mà để Kiều tha cho Hoạn Thư và không nhắc gì đến Kế thị, thật có phong thể.
(6) Cửa viên: Tức viên môn, cửa quan.
(7) Nội đao: Thị vệ, quân cầm đao, cầm búa đứng hầu cận.
(8) Thề sao, thì lại cứ sao gia hình: “Gia hình” là thi hành hình phạt với phạm nhân. Đoạn này nguyên truyện mô tả hình phạt tương ứng lời thề của từng đứa, Kiều xử băm xác tên này, đốt thây tên nọ rất ghê sợ. Nguyễn Du chỉ thu lại trong một câu mà không nêu ra chi tiết.
Câu 1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Sự việc nào được tái hiện trong đoạn trích trên?
Câu 3. Vì sao Hoạn Thư lại được Thúy Kiều tha tội?
Câu 4. Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn:
"Trước là Bạc Hạnh, Bạc Bà,
Bên là Ưng, Khuyển, bên là Sở Khanh.
Tú Bà với Mã Giám Sinh,
Các tên tội ấy đáng tình còn sao?"
Câu 5. Nội dung của đoạn trích trên là gì?
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0.5 điểm)
Những phương thức biểu đạt được sử dụng: Miêu tả, biểu cảm, tự sự.
Câu 2. (0.5 điểm)
Sự việc được tái hiện: Thúy Kiều báo oán, trong đó có tình huống Thúy Kiều xét xử Hoạn Thư và trừng trị Tú Bà, Mã Giám Sinh, Ưng, Khuyển,...
Câu 3. (1.0 điểm)
Hoạn Thư được Thúy Kiều tha tội vì:
- Hoạn Thư sử dụng lí lẽ rất khéo léo để biện minh: Hoạn Thư thừa nhận tội lỗi nhưng đưa ra lí do rất thường tình của mọi nữ nhân khi chồng có nhân tình bên ngoài.
- Hoạn Thư nhắc lại những lần nàng nương tay với Thúy Kiều như việc cho Kiều ra Quan Âm các chép kinh phật, cung cấp đủ dầu đèn và cho người theo hầu, cũng không truy cùng giết tận khi Kiều trốn khỏi nhà Hoạn Thư.
- Hoạn Thư đã khéo léo tạo được sự đối lập giữa một kẻ gian ngoan nhưng vẫn hiểu đạo lí với những kẻ tàn ác khác. Điều này khiến Thúy Kiều thấy không cần thiết phải trả thù Hoạn Thư đến cùng.
Câu 4. (1.0 điểm)
- Những biện pháp tu từ được sử dụng:
+ Liệt kê: Chỉ ra hàng loạt kẻ phản bội, độc ác đã từng làm hại Thúy Kiều.
+ Điệp ngữ "Bên là ...": Tạo ra nhịp điệu nhịp nhàng cho lời thơ, đồng thời nhấn mạnh vào những đối tượng được nhắc đến: Ưng, Khuyển, Sở Khanh.
Câu 5. (1.0 điểm)
Thông qua đoạn trích trên, Nguyễn Du đã tái hiện lại việc Thúy Kiều báo oán những người đã từng hãm hại nàng. Qua đó, người đọc thấy được thái độ khôn ngoan, sự bao dung của Kiều và tư tưởng nhân quả của Nguyễn Du.
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích trên. Dựa vào phần chú thích, theo em, nhân vật Thúy Kiều của Nguyễn Du có gì điểm gì khác so với nhân vật Thúy Kiều của Thanh Tâm Tài Nhân.
Câu 2. (4.0 điểm) Lewis B. Smedes cho rằng: "Khi bạn tha thứ, bạn giải phóng một tù nhân, và rồi nhận ra tù nhân ấy chính là bản thân mình.". Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nhân vật Thúy Kiều và tìm ra điểm khác biệt so với nàng Kiều của Thanh Tâm Tài Nhân.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích:
++ Thúy Kiều trong đoạn trích đóng vai trò là người trực tiếp xét xử những kẻ từng hại mình. Khi đối diện với Hoạn Thư, nàng lựa chọn tha thứ cho Hoạn Thư không chỉ vì Hoạn Thư khéo léo đối đáp, phân tích lẽ thường tình của phận đàn bà có chồng trăng hoa mà còn vì nàng là người sáng suốt, thấu tình đạt lí và bao dung. Thấy Hoạn Thư đã biết lỗi, nàng cũng không đuổi cùng giết tận. Còn khi đối diện với những kẻ tàn ác, hại nàng rơi vào cảnh "Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần", nàng thẳng tay trừng trị thích đáng.
=> Thúy Kiều là cô gái thông minh, hiểu lí lẽ, công tư phân minh.
++ So sánh với Thúy Kiều của Thanh Tâm Tài Nhân: Theo nguyên tác, Thúy Kiều báo thù rất tàn nhẫn (HS dựa vào phần chú thích để phân tích kĩ hơn sự tàn nhẫn của Kiều). Nhưng nàng Kiều của Nguyễn Du đã được điều chỉnh theo hướng nhân văn hơn vừa tạo nên một cô Kiều xinh đẹp, tài năng, nhân nghĩa, bao dung vừa góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của việc tha thứ.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
+ Giải thích: Tha thứ là hành động bỏ qua lỗi lầm của người khác, không để hận thù chi phối cảm xúc và hành động của bản thân. Ở đây, câu nói của Lewis B.Smedes có nghĩa rằng khi ôm giữ oán giận, con người sẽ tự nhốt mình trong những cảm xúc tiêu cực như tức giận, buồn đau, thù hận, do đó, khi chúng ta chấp nhận tha thứ cho người khác cũng có nghĩa là chúng ta tự giải thoát cho chính mình để sống nhẹ nhàng hơn.
+ Ý nghĩa của tha thứ:
++ Giúp tâm hồn ta nhẹ nhõm, thanh thản: Tha thứ sẽ giúp chúng ta rũ bỏ mọi phiền muộn, ám ảnh, nỗi đau để tìm lại sự an yên trong tâm hồn,
++ Giúp ta sống tích cực hơn: Khi ta học được cách tha thứ, chúng ta sẽ dễ dàng mở lòng hơn với mọi người xung quanh, với cuộc sống này. Và vì thế chúng ta sẽ sống hạnh phúc hơn.
++ Tạo dựng những mối quan hệ tốt đẹp: Sự tha thứ sẽ khiến cho mối quan hệ của chúng ta trở nên bền chặt hơn.
++ Bồi đắp lòng vị tha: Sự tha thứ chính là "chất dinh dưỡng" tốt nhất, góp phần bồi dưỡng lòng nhân ái. Chỉ những ai có trái tim rộng lượng mới có thể buông bỏ quá khứ để hướng đến tương lai.
+ Bằng chứng: Nelson Mandela là một nhà lãnh đạo người Nam Phi, người đã bị chính quyền phân biệt chủng tộc cầm tù suốt 27 năm vì đấu tranh cho quyền tự do của người da đen. Sau khi ra tù và trở thành Tổng thống Nam Phi, ông có quyền trả thù những kẻ từng đàn áp mình. Nhưng thay vì báo thù, ông đã kêu gọi hòa giải dân tộc, kêu gọi người da trắng và da đen cùng xây dựng một Nam Phi đoàn kết. Nhờ tinh thần tha thứ của Mandela, Nam Phi tránh được một cuộc nội chiến đẫm máu. Còn ông được cả thế giới ca ngợi là biểu tượng của lòng nhân ái và sự bao dung.
+ Phản đề:
++ Tha thứ không có nghĩa là ta dễ dãi với cái sai, dung túng cho những hành vi xấu.
++ Nhiều người còn lầm tưởng giữa tha thứ với buông xuôi.
(HS dựa trên những trải nghiệm cá nhân để đưa ra những giải pháp hợp lí.)
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.