Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo cuối học kì II - Đề số 4 SVIP
(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Than đạo học
Đạo học(1) ngày nay đã chán rồi,
Mười người đi học, chín người thôi.
Cô hàng bán sách lim dim ngủ,
Thầy khoá tư lương(2) nhấp nhổm ngồi.
Sĩ khí rụt rè gà phải cáo,
Văn trường liều lĩnh đấm ăn xôi.
Tôi đâu dám mỉa làng tôi(3) nhỉ,
Trình có ông tiên, thứ chỉ(4) tôi.
(Tú Xương)
* Chú thích:
(1) Đạo học: Tức Nho học; từ 1900 thực dân Pháp bắt sửa chương trình thi cử, bớt chữ Hán, tăng chữ quốc ngữ.
(2) Tư lương: Thầy khóa dạy tư.
(3) Làng tôi: Chỉ làng Nho.
(4) Tiên, thứ chỉ: Tiên chỉ, thứ chỉ - chức sắc của các vị khoa bảng ở địa phương.
Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ.
Câu 2. Đề tài của bài thơ này là gì?
Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng "Đạo học ngày nay đã chán rồi,"?
Câu 4. Nhận xét về việc tác giả sử dụng những từ láy trong bài thơ.
Câu 5. Nội dung của bài thơ này là gì?
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0.5 điểm)
Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
Câu 2. (0.5 điểm)
Đề tài: Đạo học/ Sự suy tàn của Nho học.
Câu 3. (1.0 điểm)
Tác giả cho rằng "Đạo học ngày nay chán lắm rồi" vì đạo học không còn được coi trọng như trước. Việc học hành sa sút, nhiều người chán chường, lựa chọn bỏ học, sĩ khí giảm sút và mục tiêu của việc học không còn vì đạo lí hay trí tuệ mà đã trở nên thực dụng, chạy theo danh lợi.
Câu 4. (1.0 điểm)
- Những từ láy được sử dụng trong văn bản: lim dim, nhấp nhổm, rụt rè, liều lĩnh.
- Nhận xét: Những từ láy kể trên có tác dụng gợi tả một cách chân thực sự uể oải khi chẳng có người mua sách, sự sốt ruột khi không có người theo học, sự dè dặt, e ngại và sự bất chấp của những sĩ tử thời bấy giờ. Tất cả những chi tiết ấy đã góp phần tạo nên bối cảnh thực tiễn Nho học suy tàn.
Câu 5. (1.0 điểm)
Nội dung: Bài thơ đã khắc họa thành công bối cảnh đạo học suy tàn cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, qua đó, thể hiện nỗi buồn, sự chua xót của tác giả khi việc học hành không được coi trọng, sĩ khí của những nhà Nho giảm sút, con người chạy theo lợi ích thực dụng thay vì những lý tưởng cao đẹp.
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Than đạo học ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý thức học tập của học sinh hiện nay.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Than đạo học ở phần Đọc hiểu.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Về nội dung:
++ Đề tài: Đạo học.
++ Chủ đề: Sự suy tàn của đạo học vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX ở nước ta.
++ Nội dung: Bài thơ phản ánh đạo học sa sút khi nhiều người chán nản, bỏ dở việc học, mục đích học hành trở nên thực dụng, lệch lạc, dạy học để cầu tiền bạc, thi cử để cầu danh lợi, chứ không phải nhằm mục đích đào tạo nhân tài cho đất nước hay lập công, lập danh để làm vẻ vang cho quê hương, góp sức mình cho sự nghiệp của dân tộc. Qua đó, tác giả thể hiện tâm trạng tiếc nuối, xót xa khi bản thân ông vừa là người chứng kiến, vừa là người trực tiếp trải qua thời đại Nho học suy tàn, giá trị của việc học không còn được đề cao.
+ Về nghệ thuật:
++ Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, luật thơ là luật trắc, kết hợp với việc gieo vần "ôi" góp phần thể hiện cảm xúc, tư tưởng của tác giả.
++ Giọng thơ châm biếm, mỉa mai nhưng xen lẫn nỗi buồn.
++ Sử dụng nhiều từ láy góp phần khắc họa chân thực bối cảnh xã hội lúc bấy giờ.
(HS có thể phân tích những phương diện/ yếu tố khác sao cho có kiến giải hợp lí, thuyết phục.)
=> Nhận xét: Bài thơ vừa là tiếng than u hoài, đau đớn, xót xa trước sự sa sút của đạo học, vừa là tiếng lòng đầy trăn trở, bất lực của Tú Xương trước thời cuộc. Qua đó, người đọc cảm nhận được trong hồn thơ Tú Xương không chỉ có nỗi đau của một nhà Nho chân chính mà còn có tình cảm yêu nước thầm kín, chân thành, sâu sắc.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý thức học tập của học sinh hiện nay.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
+ Thực trạng: Bên cạnh những học sinh chăm chỉ, ham học hỏi, chủ động tìm tòi kiến thức, có những học sinh lười học, ỷ lại vào người khác hoặc các công cụ hỗ trợ như ChatGPT, Mapify, Gemini, chưa có ý thức tự học,...
+ Nguyên nhân: Sự phát triển vượt bậc của công nghệ, mạng xã hội; sự thiếu quan tâm của gia đình, nhà trường, xã hội;...
+ Hậu quả: Người lười học sẽ thiếu kiến thức, giảm sút về tư duy, khó lòng đạt được thành công trong tương lai; xã hội kém phát triển khi thế hệ trẻ yếu kém về năng lực;...
+ Giải pháp: Mỗi cá nhân cần tự giác, chủ động rèn luyện tinh thần học hỏi suốt đời, cần nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ AI để tránh bị phụ thuộc vào nó; gia đình, nhà trường cần định hướng, tạo môi trường học tập tích cực;...
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.