Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo cuối học kì II - Đề số 3 SVIP
(4.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Bài hát về cố hương
Tôi hát bài hát về cố hương tôi
Khi tất cả đã ngủ say
Dưới những vì sao ướt át
Và những ngọn gió hoang mê dại tìm về
Đâu đây có tiếng nói mê đàn ông bên mái tóc đàn bà
Đâu đây thơm mùi sữa bà mẹ khe khẽ tràn vào đêm
Đâu đây những bầu vú con gái tuổi mười lăm như những mầm cây đang nhoi lên khỏi đất
Và đâu đây tiếng ho người già khúc khắc
Như những trái cây chín mê ngủ tuột khỏi cành rơi xuống
Góc vườn khuya cỏ thức trắng một mình
Tôi hát bài hát về cố hương tôi
Trong ánh sáng đèn dầu
Ngọn đèn đó ông bà tôi để lại
Đẹp và buồn hơn tất cả những ngọn đèn
Thuở tôi vừa sinh ra
Mẹ đã đặt ngọn đèn trước mặt tôi
Để tôi nhìn mặt đèn mà biết buồn, biết yêu và biết khóc
Tôi hát bài hát về cố hương tôi
Bằng khúc ruột tôi đã chôn ở đó
Nó không tiêu tan
Nó thành con giun đất
Bò âm thầm dưới vại nước, bờ ao
Bò quằn quại qua khu mồ dòng họ
Bò qua bãi tha ma người làng chết đói
Đất đùn lên máu chảy dòng dòng
Tôi hát, tôi hát bài ca về cố hương tôi
Trong những chiếc tiểu sành đang xếp bên lò gốm
Một mai đây tôi sẽ nằm trong đó
Kiếp này tôi là người
Kiếp sau phải là vật
Tôi xin ở kiếp sau là một con chó nhỏ
Để canh giữ nỗi buồn - báu vật cố hương tôi.
(Nguyễn Quang Thiều)
Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ.
Câu 2. Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong bài thơ.
Câu 3. Phân tích ý nghĩa của một hình ảnh tượng trưng mà em thấy ấn tượng trong bài thơ.
Câu 4. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:
"Đâu đây có tiếng nói mê đàn ông bên mái tóc đàn bà
Đâu đây thơm mùi sữa bà mẹ khe khẽ tràn vào đêm
Đâu đây những bầu vú con gái tuổi mười lăm như những mầm cây đang nhoi lên khỏi đất
Và đâu đây tiếng ho người già khúc khắc"
Câu 5. Nội dung của bài thơ này là gì?
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0.5 điểm)
Thể thơ: Tự do.
Câu 2. (0.5 điểm)
Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong bài thơ: Biểu cảm, miêu tả, tự sự.
Câu 3. (1.0 điểm)
- HS chọn một hình ảnh tượng trưng ấn tượng và phân tích ý nghĩa của hình ảnh ấy.
- Ví dụ: Hình ảnh "con giun đất":
+ Giun đất là loài vật nhỏ bé, sống âm thầm trong lòng đất, tượng trưng cho sự gắn bó bền chặt với quê hương.
+ Hình ảnh "con giun đất" bò qua bờ ao, khu mồ dòng họ, bãi tha ma người làng chết đói gợi lên cảm giác đau đớn về những mất mát, bi thương của làng quê trong quá khứ.
+ Hình ảnh "con giun đất" cũng là biểu tượng cho thân phận con người nhỏ nhoi, bị chôn vùi trong dòng chảy của thời gian.
Câu 4. (1.0 điểm)
- HS chỉ ra một biện pháp tu từ và phân tích tác dụng của nó.
- Những biện pháp tu từ có trong đoạn thơ là:
+ Điệp ngữ "Đâu đây" - từ ngữ phiếm chỉ, gợi lên sự mơ hồ, khó xác định trong không gian. Những âm thanh, sự vật, mùi hương bình dị của quê hương như đang hiện diện xung quanh nhân vật trữ tình nhưng không thể xác định rõ ràng được vị trí cụ thể của những hình ảnh, mùi hương, âm thanh, sự vật ấy.
+ Liệt kê: Những cụm từ "tiếng nói mê đàn ông bên mái tóc đàn bà", "thơm mùi sữa bà mẹ khe khẽ tràn vào đêm", "những bầu vú con gái tuổi mười lăm như những mầm cây đang nhoi lên khỏi đất", "tiếng ho người già khúc khắc" đã góp phần tạo nên một không gian bình dị, quen thuộc của quê hương.
Câu 5. (1.0 điểm)
Qua bài thơ, Nguyễn Quang Thiều không chỉ thể hiện nỗi nhớ nhung da diết mà còn bày tỏ một tình yêu nồng nàn, sâu sắc dành cho quê hương. Tình cảm ấy không chỉ là sự hoài niệm về kí ức tuổi thơ mà còn là sự gắn bó máu thịt với quê hương, nơi lưu giữ những giá trị thiêng liêng của gia đình, dòng họ. Để rồi, nhà thơ ước nguyện được hóa thân thành một con chó nhỏ bé để được canh giữ nỗi buồn - báu vật của quê hương.
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích những nét đặc sắc về nội dung của bài thơ "Bài hát về cố hương".
Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của em về việc yêu Tổ quốc từ những điều bình dị.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích những nét đặc sắc về nội dung của bài thơ "Bài hát về cố hương".
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
Bài thơ thể hiện một tình yêu nồng nàn, sâu sắc của một người con dành cho quê hương mình. Nhân vật trữ tình đã cảm nhận về quê hương qua những phương diện:
+ Những âm thanh, sự vật, mùi thương bình dị của quê hương tràn về trong không gian đêm tối vắng lặng, bình yên: “tiếng nói mê đàn ông bên mái tóc đàn bà”, “mùi sữa mẹ khe khẽ tràn vào đêm”, “những bầu vú con gái tuổi mười lăm như những mầm cây đang nhoi lên khỏi mặt đất”,… Trong không gian yên ắng ấy, mọi sự vật của quê hương đều đang âm thầm, lặng lẽ vận động, đâm chồi.
+ Những kỉ niệm gắn bó với gia đình, sự kế thừa những giá trị truyền thống của gia đình: “Trong ánh sáng đèn dầu/ Ngọn đèn đó ông bà tôi để lại/ Đẹp và buồn hơn tất cả những ngọn đèn/…/ Để tôi nhìn mặt đèn mà biết buồn, biết yêu và biết khóc”. Ngọn đèn ấy đã được thắp sáng, được trao truyền từ đời này sang đời khác. Vì thấu hiểu được giá trị của ngọn đèn nên nhân vật trữ tình mới cảm nhận được cái “đẹp” và cái “buồn” chất chứa trong ngọn đèn của gia đình, mới có được những giá trị tinh thần sâu sắc.
+ Sự gắn bó thiêng liêng với quê hương, dù ở kiếp này hay kiếp sau:
++ Hình ảnh “khúc ruột tôi đã chôn ở đó” gợi nên sự kết nối máu thịt – một sự kết nối bền chặt giữa nhân vật trữ tình và quê hương. “Khúc ruột” ấy không tiêu tan đi mà tiếp tục chuyển hóa thành một sự sống dù nhỏ bé là con giun đất “bò âm thầm dưới vại nước, bờ ao” (không gian sinh hoạt đời thường”, “bò quằn quại qua khu mồ dòng họ” (không gian của sự chia lìa với những người thân ruột thịt), “bò qua bãi tha ma người làng chết đói” (không gian của sự chết chóc của những con người thuộc về quê hương). Có thể nói, đây là một điểm đặc sắc trong sáng tác của Nguyễn Quang Thiều. Những nhà thơ khác khi viết về quê hương họ cảm nhận quê hương ở những nét đẹp bình dị, gần gũi, những bức tranh lao động khỏe khoắn của con người quê hương,… nhưng Nguyễn Quang Thiều lại cảm nhận về quê hương ở cả bề sâu của nó - nỗi buồn, cái chết trong dòng họ, làng quê. Những cảm nhận này không những không đem lại cảm giác ghê sợ, kinh dị, mà còn khiến cho tình yêu quê hương của nhân vật trữ tình càng thêm sâu sắc, đặc biệt và khó diễn tả khi khắc họa những nỗi đau trong quá khứ của làng quê Việt Nam.
++ Ước nguyện được tái sinh thành một “con chó nhỏ” để được canh giữ nỗi buồn của quê hương. Ước nguyện này không chỉ thể hiện lòng trung thành dành cho quê hương mà còn cho thấy sự chấp nhận những mất mát, đau thương, cái chết như một phần tất yếu của cuộc đời.
=> Nguyễn Quang Thiều không chỉ cảm nhận quê hương ở những vẻ đẹp bình dị, gần gũi mà còn cảm nhận về quê hương ở cả nỗi buồn, sự mất mát - những dấu vết của thời gian, lịch sử, quy luật sinh tử không thể tránh khỏi.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Yêu Tổ quốc từ những điều bình dị.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
+ Giải thích:
++ Yêu Tổ quốc là tình yêu, sự gắn bó, tự hào và trách nhiệm đối với đất nước.
++ Yêu Tổ quốc từ những điều bình dị là những hành động nhỏ trong cuộc sống hàng ngày như giữ gìn môi trường; tôn trọng, giữ gìn, phát huy văn hóa dân tộc; không sử dụng sản phẩm của những doanh nghiệp ủng hộ đường lưỡi bò;...
+ Biểu hiện:
++ Yêu nước qua việc giữ gìn và phát huy văn hóa dân tộc: Sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn, bảo tồn phong tục tập quán; trân trọng và quảng bá văn hóa Việt Nam (ẩm thực, trang phục, lễ hội, nghệ thuật truyền thống…).
++ Yêu nước qua tinh thần trách nhiệm trong học tập, lao động: Học tập chăm chỉ, trau dồi tri thức để góp phần xây dựng đất nước; lao động chăm chỉ, có ý thức sáng tạo để nâng cao chất lượng cuộc sống và sự phát triển của xã hội;...
++ Yêu nước qua những hành động nhỏ vì cộng đồng: Giữ gìn vệ sinh môi trường, không xả rác bừa bãi; tham gia các hoạt động thiện nguyện, giúp đỡ người khó khăn; tôn trọng luật lệ giao thông, sống có trách nhiệm với bản thân và xã hội.
+ Ý nghĩa:
++ Giúp cá nhân có ý thức hơn về trách nhiệm với đất nước.
++ Góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ, phát triển.
++ Tạo nên sự đoàn kết, gắn bó giữa con người với con người trong một quốc gia.
+ Bàn luận, mở rộng: Tuy nhiên hiện nay vẫn còn một bộ phận giới trẻ thờ ơ với các vấn đề của đất nước, không quan tâm đến văn hóa dân tộc; vô trách nhiệm với môi trường, xã hội, vi phạm quy định pháp luật;...
+ Giải pháp: Nâng cao nhận thức và giáo dục lòng yêu nước ở giới trẻ; mở rộng các hoạt động tình nguyện, bảo vệ môi trường, giúp đỡ người nghèo, bảo tồn văn hóa; tăng cường kiểm tra, xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm như xả rác bừa bãi, vi phạm giao thông, phá hoại di sản văn hóa;...
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.