Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo cuối học kì II - Đề số 2 SVIP
(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Mưa Thuận Thành
Nhớ mưa Thuận Thành
Long lanh mắt ướt
Là mưa ái phi
Tơ tằm óng chuốt
Ngón tay trắng nuột
Nâng bồng Thiên Thai
Mưa chạm ngõ ngoài
Chùm cau tóc xoã
Miệng cười kẽ lá
Mưa nhoà gương soi
Phủ Chúa mưa lơi
Cung Vua mưa chơi
Lên ngôi Hoàng hậu
Cứ mưa Thuận Thành
Hạt mưa chưa đậu
Vai trần Ỷ Lan
Mưa còn khép nép
Nhẹ rung tơ đàn
Lách qua cửa hẹp
Mưa càng chứa chan
Ngoài bến Luy Lâu
Tóc mưa nghiêng đầu
Vành khăn lỏng lẻo
Hạt mưa chèo bẻo
Nhạt nắng xiên khoai
Hạt mưa hoa nhài
Tàn đêm kỹ nữ
Hạt mưa sành sứ
Vỡ gạch Bát Tràng
Hai mảnh đa mang
Chiều khô lá ngải
Mưa gái thương chồng
Ướt đằm nắng quái
Sang đò cạn sông
Mưa chuông chùa lặn
Về bến trai tơ
Chùa Dâu ni cô
Sao còn thẩn thơ
Sao còn ngơ ngẩn
Không về kinh đô
Ơi đêm đợi chờ
Mưa ngồi cổng vắng
Mưa nằm lẳng lặng
Hỏi gì xin thưa
Nhớ lụa mưa lùa
Sồi non yếm tơ
Thuận Thành đang mưa...
* Chú thích:
(1) Thuận Thành: Một thị xã nằm ở phía nam sông Đuống, thuộc tỉnh Bắc Ninh.
(2) Thiên Thai: Nơi thần tiên ở theo thần thoại.
(3) Ỷ Lan: Phi tần của Hoàng đế Lý Thánh Tông, mẹ ruột của hoàng đế Lý Nhân Tông. Bà đã hai lần đăng đàn nhiếp chính, giúp đất nước dưới triều lí được hưng thịnh. Những đóng góp của bà cho hoàng triều nhà Lý đều được các sử gia khen ngợi.
(4) Luy Lâu: Đô thị cảng, vừa là trung tâm chính trị, trung tâm kinh tế - thương mại, vừa là trung tâm văn hóa - tôn giáo lớn và cổ xưa nhất của nước ta.
(5) Bát Tràng: Làng gốm ở một xã thuộc huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
(6) Chùa Dâu: Một trong những ngôi chùa cổ nhất Việt Nam, nơi khởi nguồn của đạo Phật.
Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2. Hình ảnh tượng trưng được thể hiện xuyên suốt trong bài thơ là gì?
Câu 3. Chọn một hình ảnh thơ mà em thấy ấn tượng và nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh đó.
Câu 4. Cấu tứ của bài thơ được thể hiện như thế nào?
Câu 5. Phát biểu về đề tài, chủ đề của bài thơ.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0.5 điểm)
Thể thơ: Tự do.
Câu 2. (0.5 điểm)
Hình ảnh tượng trưng được thể hiện xuyên suốt trong bài thơ là hình ảnh "mưa".
Câu 3. (1.0 điểm)
- HS lựa chọn một hình ảnh thơ mà em ấn tượng và nêu cảm nghĩ.
- Ví dụ: Trong văn bản, em ấn tượng với hình ảnh Hạt mưa hoa nhài/ Tàn đêm kỹ nữ. Hình ảnh ẩn dụ cho thân phận của những người kỹ nữ. Dẫu đẹp đẽ, thanh khiết nhưng số phận của họ mong manh, nhanh chóng tàn phai và bị quên lãng.
Câu 4. (1.0 điểm)
Cấu tứ của bài thơ được thể hiện qua mạch cảm xúc và sự tổ chức các hình ảnh thơ. Cụ thể:
- Mạch cảm xúc: Bài thơ là sự hoài niệm xen lẫn chút buồn thương về vùng đất Thuận Thành và số phận của những người phụ nữ.
- Sự tổ chức các hình ảnh thơ: Hình ảnh “mưa” chính là ẩn dụ cho số phận của những người phụ nữ ở vùng đất Thuận Thành. Trong bài thơ, tác giả đã khắc họa lần lượt từ hình ảnh những người phụ nữ trong cung cấm cho đến những người phụ nữ ở ngoài cung, từ quá khứ mà gợi mở ra hiện tại, tương lai.
=> Cấu tứ của bài thơ chính là sự khái quát về số phận của những người phụ nữ từ những người phụ nữ quyền quý hay những người phụ nữ truyền thống, bình dị, nhỏ bé xưa kia cho đến những người phụ nữ trong cuộc sống hiện tại và tương lai.
Câu 5. (1.0 điểm)
- Đề tài: Người phụ nữ.
- Chủ đề: Số phận đáng thương, không được hưởng hạnh phúc trọn vẹn của người phụ nữ.
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh “mưa” trong bài thơ “Mưa Thuận Thành".
Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) làm rõ sự tương đồng và khác biệt trong số phận của người phụ nữ xưa và nay.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích hình ảnh “mưa” trong bài thơ “Mưa Thuận Thành”.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Hình ảnh “mưa” trong bài thơ chính là hình ảnh ẩn dụ cho số phận người phụ nữ:
++ Trong ca dao có: “Thân em như hạt mưa sa/ Hạt vào vườn cải, hạt ra vườn đào/ Thân em như hạt mưa rào/ Hạt ra đồng cỏ, hạt vào đồng hoa”. => Số phận của người phụ nữ dường như đã được sắp đặt sẵn, mỗi người có một số phận, cuộc sống riêng biệt.
++ Trong “Mưa Thuận Thành”, Hoàng Cầm đã khéo léo thay đổi hình ảnh mưa quen thuộc thành những hạt mưa khác lạ, đa dạng và cũng đa đoan hơn. Mỗi hạt mưa này lại đi kèm với một danh từ (“ái phi”, “chèo bẻo”, “hoa nhài”, “sành sứ”,…). Qua những hình ảnh mưa mới lạ ấy, người phụ nữ hiện lên với những cảnh ngộ khác nhau. Nhưng dù ở cảnh ngộ nào thì họ cũng đều phải gánh chịu sự thiệt thòi về thân phận giới tính:
+++ Người phụ nữ trong cung cấm: “ái phi”, “Hoàng hậu” dù được sống trong lụa là, sung sướng, vật chất đủ đầy nhưng vẫn không có được hạnh phúc trọn vẹn. Họ vẫn phải “Miệng cười kẽ lá/ Mưa nhòa gương soi”, “Mưa càng chứa chan”.
+++ Những người phụ nữ ngoài cung cấm: “kỹ nữ”, “gái thương chồng”, “ni cô” dẫu xinh đẹp, thanh khiết, dẫu lam lũ, vất vả, hết lòng yêu thương chồng con, dẫu lòng còn những khát khao tuổi trẻ nhưng họ vẫn không được hưởng hạnh phúc.
+++ Những số phận ấy được Hoàng Cầm khắc họa trong nhịp bước của thời gian. Trong quá khứ, biết bao người phụ nữ đã phải chịu một cuộc sống không hạnh phúc, thì hiện tại “Thuận Thành đang mưa…” vẫn còn có những số kiếp không trọn vẹn như vậy và tương lai cũng thế. Dấu ba chấm kết thúc bài thơ chính là tín hiệu thẩm mĩ cho thấy sự tiếp nối của những số phận không trọn vẹn ấy.
=> Nhận xét: Như vậy, bằng sự lạ hóa về ngôn ngữ, Hoàng Cầm đã khắc họa thành công số phận người phụ nữ đáng thương, không được hưởng hạnh phúc trọn vẹn. Nhờ có sự “lao động thơ” công phu ấy mà Hoàng Cầm đã nâng hình ảnh “mưa” lên thành những hình tượng, gắn với những nội dung mới, với sự chuyển động của cuộc sống.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Làm rõ sự tương đồng và khác biệt trong số phận của người phụ nữ xưa và nay.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
+ Sự tương đồng:
++ Vai trò trong gia đình: Là người chăm lo cho gia đình, giữ gìn tổ ấm.
++ Đức tính cao đẹp: Giàu đức hi sinh, chịu thương chịu khó, bao dung,…
++ Thiệt thòi: Chịu đựng những bất công, định kiến về giới trong gia đình, xã hội.
+ Sự khác biệt:
++ Vị thế trong xã hội:
+++ Xưa: Phụ nữ ít được học hành, bị bó buộc trong gia đình, thường không được đánh giá cao khi nắm giữ những chức vụ cao trong xã hội.
+++ Nay: Có cơ hội học tập, làm việc, tham gia vào các hoạt động xã hội, khẳng định vị trí trong xã hội.
++ Quyền lợi và tiếng nói:
+++ Xưa: Bị tước đoạt nhiều quyền lợi, không có tiếng nói trong gia đình và xã hội.
+++ Nay: Được trao nhiều quyền hơn, bình đẳng hơn và được pháp luật bảo vệ.
++ Khả năng tự chủ:
+++ Xưa: Bị trói buộc với chồng, gia đình chồng, khó có được sự tự do, tự chủ.
+++ Nay: Có khả năng tự chủ về tài chính, tự quyết định cuộc sống và theo đuổi đam mê.
++ Quan niệm về hôn nhân:
+++ Xưa: Chấp nhận hôn nhân sắp đặt, không dám làm trái sự sắp xếp của cha mẹ, không dám li hôn khi hôn nhân không hạnh phúc,…
+++ Nay: Không chấp nhận sự sắp đặt, tự do yêu đương, kết hôn, quyết định cuộc sống, sẵn sàng li hôn nếu hôn nhân không hạnh phúc.
+ Nguyên nhân của sự khác biệt:
++ Tác động của các phong trào đấu tranh vì bình đẳng giới.
++ Sự phát triển của xã hội làm nảy sinh những tư tưởng tiến bộ.
++ Chính sách, pháp luật chú trọng bảo vệ quyền lợi của phụ nữ hơn trước.
++ Phụ nữ nhận thức được giá trị, quyền lợi của chính mình.
+ Mở rộng: Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện đại, có những người phụ nữ lầm tưởng về giá trị, vị trí của bản thân mà có lối cư xử vô văn hóa; có những người phụ nữ có lối sống quá tự do, buông thả khi chạy theo quan niệm sai lầm về hạnh phúc; cũng vẫn còn một bộ phận người phụ nữ bị bạo hành, bị tước đoạt nhiều quyền lợi vì thiếu hiểu biết quyền lợi của bản thân;…
+ Giải pháp:
++ Nâng cao nhận thức của phụ nữ về những quyền lợi mà họ được hưởng.
++ Tăng cường các chương trình giáo dục về đạo đức, lối sống, giá trị, truyền thống,… cho phụ nữ.
++ Thực thi nghiêm các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của phụ nữ, xử lí nghiêm các hành vi bạo hành, xâm phạm quyền lợi của phụ nữ.
++ Mở rộng cơ hội học tập, việc làm để phụ nữ có thêm cơ hội độc lập về tài chính, tự chủ trong cuộc sống.
++ …
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.