Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề tham khảo cuối học kì I - Đề số 5 SVIP
(4 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Quần thể di tích Cố đô Huế - di sản văn hóa thế giới đầu tiên của Việt Nam
[…] Nằm giữa lòng Huế, bên bờ Bắc của con sông Hương dùng dằng chảy xuyên qua từ Tây sang Đông, hệ thống kiến trúc biểu thị cho quyền uy của chế độ trung ương tập quyền nhà Nguyễn vẫn đang sừng sững trước bao biến động của thời gian. Đó là Kinh thành Huế, Hoàng thành Huế, Tử cấm thành Huế, ba tòa thành lồng vào nhau được bố trí đăng đối trên một trục dọc xuyên suốt từ mặt Nam ra mặt Bắc. Hệ thống thành quách ở đây là một mẫu mực của sự kết hợp hài hòa nhuần nhuyễn giữa tinh hoa kiến trúc Đông và Tây, được đặt trong một khung cảnh thiên nhiên kỳ thú với nhiều yếu tố biểu tượng sẵn có tự nhiên đến mức người ta mặc nhiên xem đó là những bộ phận của Kinh thành Huế - đó là núi Ngự Bình, dòng Hương Giang, cồn Giã Viên, cồn Bộc Thanh... Nhìn từ phía ngược lại, những công trình kiến trúc ở đây như hòa lẫn vào thiên nhiên tạo nên những tiết tấu diệu kỳ khiến người ta quên mất bàn tay con người đã tác động lên nó.
Ảnh: Cố đô Huế
Hoàng thành giới hạn bởi một vòng tường thành gần vuông với mỗi chiều xấp xỉ 600m với 4 cổng ra vào mà độc đáo nhất thường được lấy làm biểu tượng của Cố đô: Ngọ Môn, chính là khu vực hành chính tối cao của triều đình Nguyễn. Bên trong Hoàng thành, hơi dịch về phía sau, là Tử cấm thành - nơi ăn ở sinh hoạt của Hoàng gia.
[…] Xa xa về phía Tây của Kinh thành, nằm hai bên bờ sông Hương, lăng tẩm của các vua Nguyễn được xem là những thành tựu của nền kiến trúc cảnh vật hóa. Lăng vua đôi khi lại là một cõi thiên đường tạo ra cho chủ nhân thú tiêu dao lúc còn sống, rồi sau đó mới trở thành cõi vĩnh hằng khi bước vào thế giới bên kia. Hàm nghĩa như vậy nên kiến trúc lăng tẩm ở đây mang một phong thái hoàn toàn riêng biệt của Việt Nam. Mỗi lăng vua Nguyễn đều phản ánh cuộc đời và tính cách của vị chủ nhân đang yên nghỉ: lăng Gia Long mộc mạc nhưng hoành tráng giữa núi rừng trùng điệp khiến người xem cảm nhận được hùng khí của một chiến tướng từng trải trăm trận; lăng Minh Mạng uy nghi bình chỉnh đăng đối giữa rừng núi hồ ao được tôn tạo khéo léo, hẳn có thể thấy được hùng tâm đại chí của một chính trị gia có tài và tính cách trang nghiêm của một nhà thơ quy củ; lăng Thiệu Trị thâm nghiêm, vừa thâm trầm u uẩn giữ chốn đồng không quạnh quẽ, cũng thể hiện phần nào tâm sự của một nhà thơ siêu việt trên văn đàn song không nối được chí tiền nhân trong chính sự; lăng Tự Đức thơ mộng trữ tình được tạo nên chủ yếu bằng sự tinh tế của con người, phong cảnh nơi đây gợi cho du khách hình ảnh của một tao nhân mang nặng nỗi niềm trắc ẩn bởi tâm huyết của một nhà vua không thực hiện được qua tính cách yếu ớt của một nhà thơ...
Bên cạnh thành quách cung điện lăng tẩm nguy nga tráng lệ, Huế còn lưu giữ trong lòng bao nhiêu công trình kiến trúc độc đáo gắn liền với thể chế của hoàng quyền mà cách phối trí của các khoảng không gian đã tiến đến đỉnh cao của sự hài hòa trong bố cục. Song song với Kinh thành vững chãi bảo vệ bốn mặt, Trấn Bình Thành án ngữ đường sông, Trấn Hải Thành trấn giữ mặt biển, Hải Vân Quan phòng ngự đường bộ phía Nam, cả một hệ thống thành lũy của Kinh đô song không mấy ai để ý đến tính quân sự của nó vì nghệ thuật kiến trúc đã đạt đến đỉnh cao. Đan xen giữa các khu vực kiến trúc cảnh vật hóa độc đáo ấy, chúng ta còn có thể tham quan đàn Nam Giao - nơi vua tế trời; đàn Xã Tắc - nơi thờ thần đất, thần lúa; Hổ Quyền - đấu trường duy nhất dành cho voi và hổ; Văn Miếu - nơi thờ Khổng Tử và dựng bia khắc tên Tiến sĩ văn thời Nguyễn; Võ Miếu - nơi thờ các danh tướng cổ đại và dựng bia khắc tên Tiến sĩ võ; điện Hòn Chén - nơi thờ Thánh mẫu Thiên Y A Na... còn quá nhiều những thắng tích liên quan đến triều Nguyễn hòa điệu trong những thắng cảnh thiên nhiên nổi tiếng như sông Hương, núi Ngự, Vọng Cảnh, Thiên Thai, Thiên An, Cửa Thuận... thực sự là những bức tranh non nước tuyệt mỹ.
[…] Với một di sản văn hóa vật thể và tinh thần mang ý nghĩa quốc hồn quốc túy của dân tộc, Huế là một hiện tượng văn hóa độc đáo của Việt Nam và thế giới. Di sản Huế đang được bảo tồn rất tốt bởi những nỗ lực không mệt mỏi của Đảng bộ và nhân dân Thừa Thiên Huế, của Bộ Văn hóa Thông tin, mà trực tiếp là Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế. Ngày 11 tháng 12 năm 1993, cả nước hân hoan đón mừng Quần thể di tích Cố đô được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới; ngày 7 tháng 11 năm 2003 vừa qua, văn hóa Huế một lần nữa được đăng quang khi Âm nhạc cung đình Huế: Nhã nhạc (triều Nguyễn) đã được UNESCO ghi tên vào danh mục Các Kiệt tác Di sản phi vật thể của nhân loại. Hẳn không chỉ như vậy, với một công cuộc bảo tồn lớn lao theo những tiêu chuẩn cao nhất của Di sản Thế giới, kho tàng văn hóa Huế sẽ còn nở rộ những đóa hoa nghệ thuật khác nữa. “Huế sẽ mãi mãi được giữ gìn” cho Việt Nam và cho thế giới, mãi mãi là niềm tự hào của chúng ta.
(Theo thuathienhue.gov.vn)
Câu 1. Văn bản trên giới thiệu về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử nào?
Câu 2. Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.
Câu 3. Theo em, vì sao văn bản Quần thể di tích Cố đô Huế - di sản văn hóa thế giới đầu tiên của Việt Nam được coi là một văn bản thông tin tổng hợp?
Câu 4. Chỉ ra và phân tích tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản.
Câu 5. Từ nội dung của văn bản, em có những suy nghĩ, cảm nhận gì về quần thể khu di tích Cố đô Huế?
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
Văn bản trên giới thiệu về quần thể di tích Cố đô Huế.
Câu 2.
Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Thuyết minh, miêu tả.
Câu 3.
Văn bản Quần thể di tích Cố đô Huế - di sản văn hóa thế giới đầu tiên của Việt Nam được coi là một văn bản thông tin tổng hợp vì:
- Văn bản cung cấp thông tin cho người đọc về quần thể di tích Cố đô Huế - di sản văn hóa thế giới đầu tiên của Việt Nam bằng ngôn ngữ cô đọng, rõ ràng, dễ hiểu.
- Văn bản có sự kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ.
Câu 4.
- Phương tiện phi ngôn ngữ: Ảnh Cố đô Huế.
- Tác dụng:
+ Giúp văn bản thêm sinh động, hấp dẫn.
+ Giúp người đọc có được cái nhìn trực quan hơn về quần thể di tích Cố đô Huế.
Câu 5.
HS nêu được suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về quần thể khu di tích Cố đô Huế, trong đó, HS cần thể hiện được niềm tự hào về một di tích lịch sử giàu giá trị và ý nghĩa như Cố đô Huế.
Câu 1. (2 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về ý thức bảo vệ và giữ gìn những nét đẹp văn hóa truyền thống của giới trẻ Việt Nam hiện nay.
Câu 2. (4 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong bài thơ sau:
khói chiều cõng một hoàng hôn
bờ vai bà cõng tâm hồn cháu bay
trên đường tan học chiều nay
có ai đốt rạ, khói lay cỏ đồng
sau lưng bà, cháu cứ trông
trông con sông lớn chảy dòng đằng xa
chẳng hay có lắm cỏ hoa
chiều nay đám bạn có ra giỡn cười?
trông vườn trái đã mọng tươi
sáng nay ông bảo điểm mười, ông cho
sáng nay bà nấu thịt kho
về nhà cháu sẽ ăn no bụng tròn…
bánh xe bà đạp quay tròn
bao giờ đi hết đường mòn, bà ơi?
đồng xa đã lặn Mặt Trời
có ai thắp lửa sáng ngời trong sân
đường về ngày ấy thật gần
xe bà đạp hết mấy lần đến nơi
ngồi sau bà, cháu mải chơi
mà quên ngắm một Mặt Trời cạnh bên.
…
sau này khi đã lớn lên
đôi khi quanh quẩn, cháu quên đường về
ngẩng đầu thấy giữa trời quê
hai Mặt Trời dẫn lối về cháu đi.
(Lam)
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
– Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý thức bảo vệ và giữ gìn những nét đẹp văn hóa truyền thống của giới trẻ Việt Nam hiện nay.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Thực trạng: Ngày nay, ngày càng có nhiều bạn trẻ quan tâm và có ý thức gìn giữ, bảo vệ những nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.
+ Biểu hiện, dẫn chứng:
++ Nhiều bạn trẻ có ý thức tìm tòi, nghiên cứu, phục dựng, tham gia quảng bá cho những trang phục truyền thống của dân tộc. Trong tháng 11 vừa qua, có hơn 500 bạn trẻ hưởng ứng tham gia sự kiện "Bách hoa bộ hành" tại phố đi bộ nhằm quảng bá những trang phục truyền thống của Việt Nam như áo tấc, áo dài, áo Nhật Bình,... tới nười dân Việt Nam và các du khách nước ngoài.
++ Các bạn trẻ có ý thức khẳng định những nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc trên mạng xã hội. Chẳng hạn như việc phản đối những quan điểm khi cho rằng những trang phục truyền thống của Việt Nam ở các triều đại phong kiến là bắt chước trang phục Trung Quốc, chứ không mang đặc trưng riêng của Việt Nam,...
++ Có nhiều bạn trẻ sẵn sàng kế thừa và phát triển nghề truyền thống của gia đình, tích cực quảng bá cho các sản phẩm mỹ nghệ truyền thống của Việt Nam. Ví dụ: Đồ khảm trai, lụa tơ tằm,...
++ Nhiều bạn trẻ tận dụng sức hấp dẫn của mạng xã hội mà sáng tạo nội dung nhằm cung cấp thêm kiến thức cơ bản về những nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.
+ Ý nghĩa:
++ Giúp văn hóa dân tộc thêm đậm đà, sâu sắc.
++ Giúp các bạn trẻ thêm hiểu, thêm yêu, thêm trân trọng những nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.
++ Quảng bá văn hóa Việt Nam đến du khách nước ngoài, góp phần để lại những ấn tượng đẹp cho bạn bè quốc tế.
+ Bàn luận: Hiện nay, còn nhiều bạn trẻ thiếu kiến thức, còn nhầm lẫn giữa những nét đẹp văn hóa của nước nhà với nước bạn - Trung Quốc.
+ Liên hệ: HS dựa vào trải nghiệm cá nhân để rút ra những bài học về nhận thức, hành động cho bản thân và định hướng cho các bạn trẻ khác.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong bài thơ của Lam.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
+ Giới thiệu khái quát về tác giảm, tác phẩm.
+ Về nội dung:
++ Bài thơ tái hiện lại những kí ức bình yên khi ở bên bà của người cháu: Những buổi chiều bà đón đi học về trên con đường mòn thân thương, cháu ngồi đằng sau mải mê ngắm nhìn cảnh vật và suy nghĩ vẩn vơ về ông, về đám bạn và về bữa cơm của bà,... Đó là những phút giây bình yên trong cuộc đời của người cháu. Qua những chi tiết này, ta thấy được tình yêu, sự săn sóc mà bà dành cho cháu.
++ Người cháu thể hiện những suy tư, chiêm nghiệm về bà: Sau lưng bà, cháu được bà yêu thương, săn sóc, được sống một quãng đời bình yên, hạnh phúc, vô tư. Chính vì thế, người cháu vô cùng biết ơn và đã coi bà như Mặt Trời của cuộc đời mình. Để rồi, sau những bước đường xa, những chuyến hành trình trải đầy sương gió, bà vẫn là Mặt Trời dẫn lối đưa cháu về với bến đỗ bình yên, đó là quê hương, là nơi có bà.
+ Về nghệ thuật:
++ Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, có sức lay động sâu sắc tới tâm hồn của bạn đọc.
++ Các chữ cái đứng đầu mỗi dòng thơ đều không viết hoa; bài thơ sử dụng ít dấu câu, gợi sự liên tưởng: Cả bài thơ giống như một lát cắt của kí ức, không có điểm bắt đầu, cũng không có điểm kết thúc nhưng lại rất tự nhiên và sâu sắc khi thể hiện tình yêu, sự trân trọng, lòng biết ơn mà người cháu dành cho bà.
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.