Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo của trường THPT Bắc Duyên Hà SVIP
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
KHÚC RU CÁNH ĐỒNG
Trần Thị Ngọc Mai
À ơi… cánh đồng mùa cấy
Con cò lầm lũi thấp – cao
Tay mẹ nhịp nhàng khâu đất
Nắng xiên lá mạ, mưa rào…
À ơi… cánh đồng mùa gặt
Dáng lúa đánh võng lời ru
Dáng mẹ nặng cong tay hái
Cánh cò nghiêng nghiêng lưng gầy…
À ơi… cánh đồng mùa lũ
Cò con ăn mép bờ cong
Tay cha xoăn xoăn chùm lưới
Cá tôm chạng vạng ánh đèn…
À ơi… cánh đồng quê tôi
Thánh thót mồ hôi trưa – mẹ
Dập bầm bước chân đêm – cha
Rạ rơm đan mùa xào xạc…
À ơi… ơi à…
(Trần Thị Ngọc Mai, in trong Giọt thời gian, NXB Hội Nhà văn, 2018, tr. 16-17)
* Chú thích:
Trần Thị Ngọc Mai sinh năm 1979 tại Hà Tĩnh, hiện là giáo viên THCS, hội viên Hội Văn học nghệ thuật Hà Tĩnh; đã xuất bản 2 tập thơ: Giọt thời gian, Nơi bình yên của bão. Bài thơ Khúc ru cánh đồng đã ghi lại những cảm xúc suy nghĩ về hình ảnh cha và mẹ vất vả lao động trên cánh đồng.
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ trong bài thơ trên.
Câu 2 (0,5 điểm). Ghi lại những từ ngữ thể hiện sự vất vả của người cha, người mẹ được sử dụng trong bài thơ.
Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong hai dòng thơ sau:
Dáng mẹ nặng cong tay hái
Cánh cò nghiêng nghiêng lưng gầy...
Câu 4 (1,0 điểm). Nêu ý nghĩa của hình ảnh mồ hôi trưa, bước chân đêm trong năm dòng thơ cuối.
Câu 5 (1,0 điểm). Qua bài thơ, em hãy rút ra bài học cho bản thân.
Hướng dẫn giải:
Câu 1 (0,5 điểm). Thể thơ tự do.
Câu 2 (0,5 điểm). Những từ ngữ thể hiện sự vất vả của người cha, người mẹ được sử dụng trong văn bản: khâu đất, tay hái, lưng gầy, mồ hôi, dập bầm, nặng cong, xoăn xoăn, thánh thót,…
Câu 3 (1,0 điểm).
– Biện pháp ẩn dụ: Dáng mẹ nặng; cánh cò – lưng gầy.
– Tác dụng:
+ Tăng sức gợi hình gợi cảm.
+ Tô đậm hình ảnh và nhấn mạnh sự vất vả, lam lũ của người mẹ trong công việc mưu sinh đời thường bên ruộng đồng.
+ Thể hiện tình cảm, sự thấu hiểu và ngợi ca của chủ thể trữ tình đối với đấng sinh thành.
Câu 4 (1,0 điểm).
Ý nghĩa của hình ảnh “mồ hôi trưa”, “bước chân đêm” trong năm dòng thơ cuối: hai hình ảnh nói lên sự vất vả, khó nhọc của cha mẹ trong cuộc sống đời thường; đem hết sức lực của bản thân để nuôi nấng con nên người, dù công việc nặng nề, dù thời gian đằng đẵng, không gian rộng lớn, cha mẹ vẫn âm thầm, lặng lẽ trong công việc để các con có tương lai tươi sáng.
Câu 5 (1,0 điểm).
Bài học rút ra:
– Phải yêu thương và biết ơn đấng sinh thành – những người đã trải qua nhiều vất vả để nuôi nấng con khôn lớn từng ngày.
– Phải biết yêu thương, có trách nhiệm với gia đình.
– …
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm nghĩ của em về bài thơ Khúc ru cánh đồng của tác giả Trần Thị Ngọc Mai ở phần Đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm)
Hiện nay, có một bộ phận không nhỏ học sinh ngại giao tiếp đối mặt. Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) đề xuất những giải pháp phù hợp để khắc phục tình trạng trên.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm nghĩ của em về bài thơ Khúc ru cánh đồng của tác giả Trần Thị Ngọc Mai ở phần Đọc hiểu.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn:
Xác định đúng yêu cầu về hình tức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn nghị luận văn học. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ghi lại cảm nghĩ của em về bài thơ Khúc ru cánh đồng của tác giả Trần Thị Ngọc Mai.
c. Viết được đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau:
– Cảm nghĩ về nội dung:
+ Hình ảnh cha mẹ hiện lên cụ thể, chân thực, gần gũi. Cha mẹ là những người nông dân cần cù, chăm chỉ, cuộc sống gắn liền với nỗi vất vả trên cánh đồng quê quen thuộc (cánh cò lầm lũi, nắng xiên lá mạ, dáng mẹ nặng cong, cánh cò lưng gầy...).
+ Dù vất vả nhưng cha mẹ vẫn âm thầm gánh vác để lo cho gia đình, cho những người con trưởng thành (thánh thót mồ hôi trưa, dập bầm bước chân đêm,...).
+ Thể hiện tình cảm, sự thấu hiểu, ngợi ca, biết ơn của chủ thể trữ tình đối với cha mẹ. Từ đó tác động sâu sắc đến tình cảm của người đọc, đánh thức trong mỗi con người tình yêu và trách nhiệm với gia đình,...
– Cảm nghĩ về nghệ thuật: Thể thơ tự do, ngôn từ giản dị, hình ảnh quen thuộc, giàu sức gợi, biện pháp tu từ ẩn dụ,... góp phần khắc họa sâu sắc vẻ đẹp của cha mẹ và khơi gợi cảm xúc trong lòng người đọc.
d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong đoạn văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. Hiện nay, có một bộ phận không nhỏ học sinh ngại giao tiếp đối mặt. Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) đề xuất những giải pháp phù hợp để khắc phục tình trạng trên.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Giải pháp khắc phục ngại giao tiếp đối mặt.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng hợp lí. Sau đây là một số gợi ý:
* Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận.
* Thân bài:
– Giải thích vấn đề: Ngại giao tiếp đối mặt là tâm trạng lo lắng, e ngại khi phải giao tiếp trực tiếp với người khác.
– Phân tích vấn đề:
+ Thực trạng: Có xu hướng tự cô lập bản thân, né tránh các tình huống cần giao tiếp trực tiếp hay thể hiện bản thân trước đám đông; không muốn giao tiếp trực tiếp với người khác mà chỉ muốn giao tiếp gián tiếp thông qua các kênh nghe, nhìn, tin nhắn, mạng xã hội,... dù có khi đang ở trong cùng một không gian (lớp học, gia đình...); luôn cảm thấy xấu hổ, thiếu tự tin, thường hay thu mình và không dám tự do bộc lộ suy nghĩ, quan điểm của cá nhân đối với vấn đề giao tiếp.
+ Nguyên nhân: Do sự dễ dàng và tiện lợi của mạng xã hội; do thiếu kĩ năng giao tiếp, do cảm giác cô đơn và thiếu kết nối xã hội; do lối sống nhút nhát, thu mình; do được bao bọc, dựa dẫm,...
+ Hậu quả:
++ Về tâm lý: Cảm giác thiếu tự tin, nhút nhát, sống khép mình, dần trở nên vô cảm và ích kỷ, cô đơn.
++ Về công việc, học tập: Khó khăn trong giải quyết các nhiệm vụ, đánh mất cơ hội học hỏi, hạn chế cơ hội phát triển bản thân, khó khăn trong giao tiếp,...
++ Trong việc tạo lập các mối quan hệ xã hội: Mất kết nối, khó xây dựng các mối quan hệ thân thiết, gần gũi,...
(Lấy dẫn chứng trong thực tế)
+ Nêu ý kiến trái chiều và phản bác.
– Giải pháp khắc phục:
+ Về nhận thức: Hiểu được giao tiếp đối mặt là hình thức giao tiếp quan trọng để con người sống và làm việc hiệu quả, chất lượng.
+ Về hành động: Phải nỗ lực vượt qua áp lực về tâm lý, rèn luyện kĩ năng nói, bộc lộ cảm xúc; tìm kiếm sự hỗ trợ và giúp đỡ từ gia đình, thầy cô, bạn bè, tích cực tham gia các hoạt động tập thể, ngoại khoá; gập máy tính, tắt điện thoại khi không thực sự cần thiết,…
– Rút ra bài học, liên hệ bản thân.
* Kết bài: Khẳng định vấn đề cần nghị luận.
d. Diễn đạt, chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.