Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo của quận Bắc Từ Liêm SVIP
(4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:
QUẢ BÀNG HÌNH TRÁI TIM
(Tóm lược phần đầu: Cây bàng vươn cành tới gần song sắt xà lim, khiến hai người tử tù trong ngục nhớ lại những kỷ niệm tuổi thơ. Họ trò chuyện về trường lớp ngày xưa, nơi có cây bàng xanh mát che nắng trên sân trường. Dù đang trong hoàn cảnh tuyệt vọng, hình ảnh cây bàng và những ký ức ấy làm họ tươi cười, vơi bớt nỗi đau).
Bỗng nhiên, người tử tù, từng là học sinh Hà Nội, rên khe khẽ:
– Ôi! Khát nước quá! Có lẽ, anh sắp ngất đây!
Đôi mắt người tử tù nhắm nghiền, nén cơn khát và đau đớn vết thương do kẻ thù tra tấn. Người tử tù trẻ tuổi ngả đầu vào bạn tù. Đôi mắt nhìn qua song sắt, thầm ước:
– Nếu không bị kẻ thù cùm chân thì ta vươn tay ra ngoài song sắt, hái một quả bàng chín vàng kia, vắt nước cho anh...
Cây bàng đã lớn lên bên song sắt nhà tù mấy chục năm. Tiếng hô của các tử tù trước khi ra pháp trường, ánh mắt chứa chan hy vọng của mỗi người tử tù thấm đẫm vào thân cây, vào từng nụ hoa bàng.
Lộp độp! Lộp độp! Bỗng nhiên, mấy quả bàng chín mọng rơi vào trong xà lim. Người tử tù trẻ tuổi kinh ngạc, tay run run nhặt quả bàng. Hai tay lẩy bẩy vắt nước từ cùi quả bàng vào miệng bạn tù. Đôi môi khô rạn, nứt nẻ dần dần mềm mại. Nước quả bàng thấm dần vào lưỡi... Đôi mắt mệt mỏi từ từ hé mở. Người tù trẻ tuổi lấy cùm ghè vỡ quả bàng, lấy nhân bên trong. Nhân quả bàng bùi ngậy giống nhân hạt lạc. Từ hôm ấy, quả bàng là nước uống, là cơm ăn của hai người tử tù. Sức khỏe của hai người tử tù hồi phục. Hai người vẫn dựa lưng vào nhau, kể cho nhau nghe những kỷ niệm về cây bàng giữa sân trường yêu dấu của mình.
Người tử tù lớn tuổi rất ngạc nhiên thấy quả bàng rơi vào xà lim mang hình trái tim của người. Lạ nhỉ?
– Gió biển Phú Quốc mạnh mẽ. Gió nắn trái bàng thành hình trái tim để hướng xuống mặt đất?
– Cây bàng trên đảo thấu hiểu khát vọng của biết bao người tử từ. Từ đó, quả bàng mang hình trái tim, hệt trái tim con người?
Một buổi chiều, tên cai ngục đi qua các xà lim tử tù. Mắt hắn vằn hệt mắt thú dữ nhìn vào trong xà lim. Đôi mắt vằn đỏ vì ngạc nhiên:
– Bảy ngày qua, ta không cho những tên tử tù ăn cơm hẩm, uống nước cống, nhằm để chúng chết khô đét trong ngục. Nhưng vì sao, chúng nó vẫn tươi tắn như cây được tưới nước mưa nhỉ?
Rào... rào... rào... Từ trên cành cao, những quả bàng hướng mũi nhọn đầu trái tim, phóng tới tấp xuống tên cai ngục, Bị tấn công bất ngờ, tên cai ngục hoảng hốt bỏ chạy.
Đàn chim sáo đậu trên cành bàng hót nhặng lên:
– Đáng đời kẻ ác! Quả bàng bé nhỏ đã làm cho kẻ ác khiếp sợ!
Bên ngoài biển, sóng ào ào vỗ vào chân đảo. Bên trong xà lim, hai người tử tù bàn chuyện xa xôi:
– Bao giờ đất nước thống nhất, trở về Hà Nội, anh mang giống bàng Phú Quốc, trồng một hàng trong công viên!
– Em lấy nhân quả bàng, chế biến thành món mứt tết tặng cho tất cả du khách đến thăm vịnh Hạ Long, quê em. Nước quả bàng thì đóng hộp, tặng các cháu mẫu giáo được cô giáo phát phiếu “Bé ngoan” ngày cuối tuần.
Vào một ngày biển động. Bọn người mắt vằn như mắt thú dữ hì hục chặt hạ cây bàng bên ngoài song sắt. Chúng xông vào xà lim. Hai người tử tù đều nắm trong tay một quả bàng hình trái tim. Người tử tù bị bịt mắt, lôi đi là người muốn tất cả nhân quả bàng trên đời hóa thành mứt tết ngọt ngào tặng cho nhân loại.
Thời gian trôi theo mặt trời trên biển Việt Nam. Tên cai ngục mắt vằn hung dữ, trở lại di tích nhà tù Phú Quốc. Đôi mắt già nua bối rối nhìn qua song sắt xà lim. Trong xà lim, hiện lên mô hình sống động hai người tử tù dựa lưng vào nhau. Cây bàng ngoài song sắt bị chặt hạ, từ phần gốc nảy lên một mầm bàng non tươi xanh. Mầm bàng non ấy, bây giờ đã hóa thân thành cây bàng già, lưng gù theo năm tháng. Bên gốc bàng, ló dạng căn nhà nhỏ xinh xắn. Bước ra cửa là một người tử tù năm xưa.
– Nào, hãy thưởng thức món mứt nhân quả bàng. Đây là món quà mà bạn tôi muốn làm quà cho mọi người trên Trái đất này!
Đôi mắt vằn năm xưa của người cai ngục, nay chuyển sang màu xám ngoét. Những giọt nước mắt chảy ngoằn ngoèo theo hai bên sống mũi gồ ghề.
(Lê Toán, Tuyển tập truyện viết cho thiếu nhi, NXB Văn học, 2008)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định ngôi kể và chỉ ra dấu hiệu hình thức của ngôi kể đó trong văn bản trên.
Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra lời người kể chuyện và lời nhân vật trong các câu văn sau:
Đàn chim sáo đậu trên cành bàng hót nhặng lên:
– Đáng đời kẻ ác! Quả bàng bé nhỏ đã làm cho kẻ ác khiếp sợ!
Câu 3 (1,0 điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong câu văn sau:
Từ trên cành cao, những quả bàng hướng mũi nhọn đầu trái tim, phóng tới tấp xuống tên cai ngục.
Câu 4 (1,0 điểm). Nhan đề văn bản Quả bàng hình trái tim có ý nghĩa gì?
Câu 5 (1,0 điểm). Những quả bàng mang hình trái tim rơi vào xà lim đã giúp người chiến sĩ vượt qua hoàn cảnh tù đày nghiệt ngã. Vậy chúng ta cần làm gì đề vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống?
Hướng dẫn giải:
Câu 1 (0,5 điểm).
– Ngôi kể thứ ba.
– Dấu hiệu nhận biết:
+ Người kể chuyện không trực tiếp tham gia và trong câu chuyện (người kể chuyện “giấu mình”).
+ Gọi tên nhân vật bằng chính tên của họ.
Câu 2 (0,5 điểm).
– Lời người kể chuyện: Đàn chim sáo đậu trên cành bàng hót nhặng lên:
– Lời nhân vật: – Đáng đời kẻ ác! Quả bàng bé nhỏ đã làm cho kẻ ác khiếp sợ!
Câu 3 (1,0 điểm).
– Biện pháp tu từ nhân hóa (các quả bàng được nhân hóa qua các cụm từ hướng mũi nhọn, phóng tới tấp xuống).
– Tác dụng:
+ Khiến cho câu văn trở nên sinh động, gợi hình, gợi cảm, giàu ý nghĩa.
+ Gợi hình ảnh quả bàng – tuy nhỏ bé nhưng mang trong mình những cảm xúc của con người với sức mạnh lớn lao, tinh thần chính nghĩa có thể tấn công kẻ thù tàn bạo khiến chúng phải khiếp sợ.
+ Nhà văn ngầm khẳng định thiên nhiên cũng đồng lòng bảo vệ người chính nghĩa, tiếp thêm sức mạnh cho họ,...
Câu 4 (1,0 điểm).
– Nhan đề mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc:
+ Tình người trong nghịch cảnh: quả bàng hình trái tim cứu sống hai tử tù, tượng trưng cho tình yêu thương và sự sẻ chia giữa những người lính ngay trong môi trường khắc nghiệt của nhà tù.
+ Sức sống và niềm hy vọng: hình trái tim của quả bàng thể hiện rằng ngay trong khổ đau vẫn có điều nhiệm màu – là sự sống trỗi dậy từ khát vọng sống.
+ Biểu tượng cho sự thức tỉnh lương tri: về sau, khi cai ngục quay lại nơi xưa và bật khóc, hình ảnh quả bàng – trái tim ấy như một dấu ấn khiến cái ác phải cúi đầu, gợi thức tỉnh lương tâm con người.
+ Nhan đề thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm: ca ngợi tình đồng chí, đồng đội trong hoàn cảnh chốn lao tù.
Câu 5 (1,0 điểm).
Những việc cần làm để vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống:
+ Giữ vững niềm tin vào tương lai tốt đẹp là ngọn đèn dẫn đường vượt qua khó khăn.
+ Quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau để tạo nên sức mạnh đối diện với gian nan.
+ Tích cực, lạc quan để nhận ra những điều tốt đẹp trong mọi hoàn cảnh khó khăn.
+ Học cách vươn lên mạnh mẽ và linh hoạt ứng phó với thử thách.
+ Dũng cảm đối diện với những khó khăn, thử thách, không nản chỉ, không bỏ cuộc.
+ ...
Câu 1 (2,0 điểm). Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích hai nhân vật người tử tù trong đoạn trích ở phần đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm). Trong văn bản Quả bàng hình trái tim, ở xà lim, hai người tử tù ấp ủ ước mơ về một ngày đất nước thống nhất, người mang giống bàng Phú Quốc về trồng ở Hà Nội, người chế biến quả bàng thành món quà ý nghĩa cho quê hương. Đến nay, tại di tích Nhà tù Hỏa Lò, Hà Nội, cây bàng với những sản phẩm đặc trưng như: trà bàng lá nếp, bánh lá bàng, thạch bàng, khung ảnh lá bàng,... đã trở thành món quà ý nghĩa đối với du khách. Đó là minh chứng cho ước mơ của những người tử tù ấy đã trở thành hiện thực.
Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bàn về những giải pháp thể hiện lòng biết ơn của thế hệ trẻ với những giá trị tốt đẹp mà cha ông ta đã hy sinh cả cuộc đời để mang đến cuộc sống hòa bình hôm nay.
Hướng dẫn giải:
Câu 1 (2,0 điểm).
a. Đảm bảo hình thức, cấu trúc đoạn văn nghị luận
Đảm bảo hình thức một đoạn văn. Cấu trúc đủ 3 phần: mở đoạn (nêu được vấn đề), thân đoạn (triển khai được vấn đề), kết đoạn (khái quát được vấn đề).
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích đặc điểm của hai nhân vật người tử tù.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận cứ
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng trong đoạn trích. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:
* Mở đoạn: giới thiệu tác giả, tác phẩm và hai nhân vật người tử tù.
* Thân đoạn:
– Hoàn cảnh khắc nghiệt: hai tử tù đối diện cái chết trong cảnh giam cầm nghiệt ngã, tưởng chừng tuyệt vọng.
– Vẻ đẹp tâm hồn:
+ Trong hoàn cảnh cùng cực, tình yêu thương, quan tâm và sẻ chia giữa hai người vẫn bừng sáng.
+ Họ trở thành điểm tựa cho nhau, không đơn độc trong ngục tù tăm tối.
+ Quả bàng hình trái tim gợi nhớ kỷ niệm và tượng trưng cho tình người, được trân trọng trao gửi như một thông điệp yêu thương.
– Nghệ thuật: Ngôi kể thứ ba, cốt truyện đơn giản, chi tiết tiêu biểu, ngôn ngữ kể chuyện giản dị góp phần thể hiện đặc điểm của nhân vật và chủ đề truyện.
* Kết đoạn: khái quát lại đặc điểm nhân vật và nêu thông điệp.
d. Chính tả, ngữ pháp
Viết đúng chính tả, đúng ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2 (4,0 điểm).
a. Đảm bảo hình thức, cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Giải pháp thể hiện lòng biết ơn của thế hệ trẻ đối với những giá trị tốt đẹp mà cha ông đã hy sinh để mang lại cuộc sống hòa bình hôm nay.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận cứ:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:
* Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận.
* Thân bài:
– Giải thích:
+ Những giá trị tốt đẹp mà cha ông để lại gồm chủ quyền độc lập dân tộc, truyền thống yêu nước, đạo lý uống nước nhớ nguồn, tinh thần đoàn kết, văn hóa dân tộc...
+ Lòng biết ơn là thái độ sống đẹp, là cách ghi nhớ công ơn người đi trước bằng những hành động chân thành, cụ thể.
– Đưa ra quan điểm cá nhân và bàn luận (Học sinh có thể trình bày quan điểm theo cách riêng song cần có lập luận và dẫn chứng thuyết phục):
(1) Luận điểm 1: Phân tích vấn đề (thực trạng, nguyên nhân, hậu quả)
+ Thực trạng: Nhiều bạn trẻ tích cực tìm hiểu lịch sử, tham gia hoạt động đền ơn đáp nghĩa, giữ gìn văn hóa dân tộc. Tuy nhiên, vẫn tồn tại không ít biểu hiện vô ơn như thờ ơ với lịch sử, xem thường truyền thống, sính ngoại, thiếu lễ nghĩa, lười lao động cống hiến,…
+ Nguyên nhân: Ảnh hưởng tiêu cực của mạng xã hội, lối sống hiện đại, văn hóa ngoại lai. Sự suy giảm trong giáo dục đạo đức, lịch sử trong nhà trường và xã hội. Thiếu nhận thức về vai trò của các giá trị truyền thống. Thiếu nền tảng giáo dục và thiếu môi trường thực hành, nuôi dưỡng lòng biết ơn,...
+ Hậu quả: Mất đi bản sắc dân tộc, rạn nứt truyền thống đạo lý. Giới trẻ sống ích kỷ, thờ ơ, vô trách nhiệm với đất nước. Ảnh hưởng tiêu cực đến tương lai của cộng đồng và quốc gia.
(2) Luận điểm 2: Giải pháp khả thi, thuyết phục
+ Giải pháp 1: Giáo dục lòng biết ơn qua lịch sử, văn hóa và trải nghiệm thực tế
++ Vì lòng biết ơn không thể có nếu không hiểu cội nguồn. Việc dạy học sinh hiểu rõ về công lao cha ông thông qua lịch sử chân thực, truyền thống văn hóa, và trải nghiệm thực tế sẽ khơi dậy sự kính trọng và biết ơn tự nhiên.
++ Cách thực hiện: Tổ chức các buổi học tại di tích lịch sử, bảo tàng, nghĩa trang liệt sĩ. Mời nhân chứng lịch sử đến trò chuyện, kể chuyện thật. Dạy học lịch sử bằng phim ảnh, kịch hóa, dự án học tập thay vì lý thuyết khô cứng.
+ Giải pháp 2: Tham gia và lan tỏa các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”: Thăm hỏi, phụng dưỡng các gia đình thương binh, liệt sĩ, người có công. Tham gia dọn dẹp nghĩa trang liệt sĩ, trồng cây tại các khu tưởng niệm. Tham gia phong trào viết thư tri ân, làm clip kỷ niệm, bài báo, podcast truyền cảm hứng,...
+ Giải pháp 3: Thể hiện lòng biết ơn qua việc sống và học tập có trách nhiệm: Nỗ lực học tập tốt, tu dưỡng đạo đức, tránh xa thói sống thực dụng, vô cảm. Có trách nhiệm với cộng đồng: Bảo vệ môi trường, tuân thủ pháp luật, ứng xử văn minh. Giữ gìn và phát huy truyền thống: Ăn mặc phù hợp, dùng tiếng Việt chuẩn mực, tôn trọng giá trị gia đình.
* Kết bài:
– Khẳng định lại vấn đề.
– Liên hệ bản thân và rút ra bài học nhận thức, hành động.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.