Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Tây Hồ SVIP
(4,0 điểm) Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Năm mươi sáu ngày đêm bom gầm pháo dội
Ta mới hiểu thế nào là đồng đội:
Đồng đội ta
Là hớp nước uống chung
Nắm cơm bẻ nửa.
Là chia nhau một trưa nắng, một chiều mưa
Chia khắp anh em một mẩu tin nhà
Chia nhau cuộc đời, chia nhau cái chết.
Bạn ta đó
Ngã trên dây thép ba tầng
Một bàn tay chưa rời báng súng,
Chân lưng chừng nửa bước xung phong.
Ôi những con người mỗi khi nằm xuống
Vẫn nằm trong tư thế tiến công!
…
Khi bạn ta
lấy thân mình
đo bước
Chiến hào đi,
Ta mới hiểu
giá từng thước đất,…
(Trích “Giá từng thước đất” – Chính Hữu, NXB Văn học, Hà Nội, 1972)
Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
Câu 2 (1,0 điểm). Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng những từ ngữ nào để nói về người lính? Qua những từ ngữ đó, em hiểu gì về cuộc sống chiến đấu của họ?
Câu 3 (0,5 điểm). Em hiểu như thế nào về những câu thơ sau?
“Bạn ta đó
Ngã trên dây thép ba tầng
Một bàn tay chưa rời bảng súng.
Chân lưng chừng nửa bước xung phong.”
Câu 4 (1,0 điểm). Phân tích giá trị biểu đạt của phép tu từ nói giảm nói tránh trong hai câu thơ:
“Ôi những con người mỗi khi nằm xuống
Vẫn nằm trong tư thế tiến công!”
Câu 5 (1,0 điểm). Em nhận ra được thông điệp nào từ nhan đề Giá từng thước đất?
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
Thể thơ: Tự do.
Câu 2.
Từ ngữ: hớp nước uống chung, nắm cơm bẻ nửa; chia nhau: trưa nắng, chiều mưa, mẩu tin nhà; đứng chung chiến hào, cuộc đời, cái chết; ngã trên dây thép ba tầng, tay chưa rời băng súng, chân lưng chừng bước xung phong, nằm xuống trong tư thế tiến công, lấy thân mình đo bước,…
➜ Những từ ngữ trên cho thấy cuộc sống chiến đấu của họ vô cùng gian khổ, khốc liệt,… Nhưng qua đó, ta cũng thấy được tình đồng chí, đồng đội gắn bó, đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi, cùng vào sinh ra tử, chiến đấu dũng cảm, kiên cường, hy sinh trong tư thế hiên ngang, bất khuất,…
➜ Tình cảm của tác giả: Đau đớn trước những mất mát hi sinh của đồng đội; trân trọng, cảm phục, tự hào,…
Câu 3.
Cảm hứng ca ngợi, trân trọng, cảm phục, tự hào của tác giả về vẻ đẹp hiên ngang, bất khuất, sự hi sinh anh dũng của đồng đội,…
(HS có thể diễn tả theo những cách khác, đảm bảo nội dung phù hợp.)
Câu 4.
– Chỉ ra từ ngữ thể hiện phép tu từ nói giảm nói tránh: “nằm xuống”.
– Tác dụng:
+ Tăng giá trị biểu cảm, biểu tượng cho hình ảnh thơ, câu thơ.
+ Diễn tả vẻ đẹp bi tráng nhưng không bị luỵ, giảm đi cảm giác đau thương trước những mất mát hi sinh của đồng đội,…
+ Thể hiện tình cảm của tác giả: Trân trọng, cảm phục, tự hào,…
Câu 5.
HS bày tỏ quan điểm đáp ứng yêu cầu câu hỏi. (HS trình bày các ý không trùng lặp, diễn tả trôi chảy, nội dung các ý đảm bảo phù hợp.)
Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích 9 câu thơ đầu của đoạn trích phần Đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm). Trong tác phẩm “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước… Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc… Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng vói tổ tiên ngày trước...”.
Theo em lòng yêu nước của thế hệ trẻ được thể hiện sâu sắc nhất trong thời kì chiến tranh hay trong thời đại ngày nay, thế hệ trẻ càng cần phải thể hiện lòng yêu nước rõ nét hơn bao giờ hết?
Hãy viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 400 chữ) thể hiện suy nghĩ của em về vấn đề trên.
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
a. Hình thức đoạn văn: Đúng hình thức đoạn văn, cơ bản đảm bảo dung lượng.
b. Vấn đề nghị luận: Xác định đúng vấn đề, đảm bảo đúng yêu cầu từng phần trong đoạn văn.
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
* Phân tích nội dung:
+ Cuộc sống chiến đấu thiếu thốn, gian khổ, khốc liệt,…
+ Tình cảm đồng đội gắn bó thiêng liêng.
+ Cảm hứng ca ngợi, trân trọng, cảm phục, tự hào của tác giả về những người đồng đội sẵn sàng hy sinh xương máu cho độc lập dân tộc.
* Đánh giá nghệ thuật, liên hệ:
– Thể thơ, hình ảnh thơ, ngôn ngữ, giọng điệu, nhịp điệu, cách sử dụng các biện pháp tu từ,…
– Liên hệ, so sánh với những tác giả/ tác phẩm cùng đề tài/ chủ đề sáng tác.
(HS biết khai thác giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh thơ, ngôn ngữ, giọng điệu, nhịp điệu thơ, các tín hiệu nghệ thuật để làm nổi bật nội dung chủ đề.)
Câu 2.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu vấn đề, thân thiện triển khai vấn đề, kết bài khái quát vấn đề.
b. Vấn đề nghị luận: Xác định được vấn đề nghị luận.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: HS có thể triển khai theo nhiều cách, vận dụng tốt các thao tác, lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng, cơ bản đảm bảo các yêu cầu sau:
– Nêu ý hiểu của cá nhân về vấn đề nghị luận.
– Thể hiện quan điểm và lý giải:
+ Vì sao lòng yêu nước của thế hệ trẻ được thể hiện sâu sắc nhất trong thời kỳ chiến tranh? (biểu hiện, vai trò, ý nghĩa,…)
+ Vì sao trong thời đại ngày nay, thế hệ trẻ càng cần phải thể hiện lòng yêu nước rõ nét hơn bao giờ hết? (biểu hiện, vai trò, ý nghĩa,…)
+ Ở bất cứ thời kỳ nào cũng rất cần thể hiện tinh thần yêu nước sâu sắc và rõ nét, nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và xây dựng phát triển đất nước đều hết sức cần thiết, quan trọng,…
* Bài học: HS liên hệ với kinh nghiệm cá nhân để rút ra bài học cho bản thân.
d. Chính tả, ngữ âm, ngữ pháp, diễn đạt: Bài viết logic, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, ngữ âm, ngữ pháp.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận có cách tư duy mới mẻ.