Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo của Phòng Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ (Lần 1) SVIP
(4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Trong thái độ tích cực với bản thân, chúng ta cần phải có ước mơ. Lỗ Tấn từng nói: “Ước mơ không phải là cái gì sẵn có, cũng không phải là cái gì không thể có. Ước mơ giống như con đường chưa có, nhưng con người phải khai phá và vượt qua.”.
Bởi vậy mà ước mơ sẽ làm cho con người sống có mục đích, nghị lực. Cuộc sống sẽ trở nên tươi đẹp hơn khi ta nuôi dưỡng ước mơ. Bạn có ước mơ cũng như bạn có cả gia tài. Để biến ước mơ thành hiện thực bạn phải có lòng quyết tâm cao độ. Phải lập ra kế hoạch cho cuộc đời mình và ngày ngày hiện thực hóa giấc mơ đó. Cuộc sống mà không có ước mơ sẽ tệ hại kinh khủng. Bởi khi đó ta đã đánh mất mục tiêu sống của mình. Không có sự đam mê, sáng tạo sẽ khiến bạn chán nản và không tâm huyết với công việc mình đang làm. Bạn không có động lực để vượt qua khó khăn và luôn bằng lòng với những gì mình đang có.
Trước khi có một cái gì đó là hữu hình thì nó là ước mơ, nó đã nằm trong đầu của ai đó. Cũng như trước khi có iPhone, iPad ngày nay thì nó đã nằm trong đầu của Steve Jobs từ rất lâu rồi. Bạn ước mơ càng lớn lao vĩ đại thì con người của bạn sẽ có động lực để sống càng lớn lao vĩ đại. Bạn phải sống, phấn đấu để xứng đáng với ước mơ đó. Nó quyết định mọi hành xử, hành động của bạn.
Khi đã có ước mơ bạn không được do dự để rồi đánh mất ước mơ của mình. Một khi ý tưởng xuất hiện mà bạn không hành động, nó xuất hiện rồi mất đi, xuất hiện lại mất đi, thì đến một ngày nào đó nó không xuất hiện nữa. Bởi vì nó là một thói quen.
Mọi ước mơ dù mơ hồ đều có một giá trị, vì vậy hãy luôn tin tưởng vào nó. Đừng nghĩ nó viển vông, đừng nghĩ nó vớ vẩn. Quan trọng là bạn cố gắng vì nó như thế nào và nỗ lực đến đâu mà thôi. Đôi khi một ước mơ, một công việc tưởng chừng như điên rồ nhưng người ta vẫn làm được, vẫn tỏa sáng trên đỉnh cao thành công đấy các bạn ạ.
(Thay thái độ đổi tương lai, Lê Văn Thành, NXB Dân trí, năm 2016, tr.65 – 66)
Câu 1 (1,0 điểm). Theo tác giả, cuộc sống mà không có ước mơ sẽ như thế nào?
Câu 2 (1,0 điểm). Xác định phần dẫn trong các câu sau và cho biết phần đó được dẫn theo cách trực tiếp hay gián tiếp?
Trong thái độ tích cực với bản thân, chúng ta cần phải có ước mơ. Lỗ Tấn từng nói: “Ước mơ không phải là cái gì sẵn có, cũng không phải là cái gì không thể có. Ước mơ giống như con đường chưa có, nhưng con người phải khai phá và vượt qua.”.
Câu 3 (1,0 điểm). Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong câu văn sau: Một khi ý tưởng xuất hiện mà bạn không hành động, nó xuất hiện rồi mất đi, xuất hiện lại mất đi, thì đến một ngày nào đó nó không xuất hiện nữa.
Câu 4 (1,0 điểm). Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với em? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
Cuộc sống mà không có ước mơ sẽ tệ hại kinh khủng. Bởi khi đó ta đã đánh mất mục tiêu sống của mình. Không có sự đam mê, sáng tạo sẽ khiến bạn chán nản và không tâm huyết với công việc mình đang làm. Bạn không có động lực để vượt qua khó khăn và luôn bằng lòng với những gì mình đang có. (1,0 điểm)
Câu 2.
– Phần dẫn trong các câu là: “Ước mơ không phải là cái gì sẵn có, cũng không phải là cái gì không thể có. Ước mơ giống như con đường chưa có, nhưng con người phải khai phá và vượt qua.”.(0,5 điểm)
– Cách dẫn trực tiếp. (0,5 điểm)
Câu 3.
– Biện pháp điệp ngữ: Từ xuất hiện (lặp lại 4 lần), mất đi (lặp lại 2 lần). (0,25 điểm)
– Tác dụng:
+ Nhấn mạnh khi đã có ước mơ thì chúng ta phải có những hành động cụ thể để thực hiện ước mơ đó, nếu không có hành động thì ước mơ sẽ không bao giờ tồn tại nữa; qua đó tác giả khuyên chúng ta cẫn nỗ lực thực hiện ước mơ. (0,5 điểm)
+ Giúp câu văn giàu nhịp điệu, sinh động hấp dẫn. (0,25 điểm)
Câu 4.
– Học sinh lựa chọn thông điệp. (0,5 điểm)
Gợi ý:
+ Hãy sống có ước mơ.
+ Cần hành động thực hiện ước mơ.
+ …
– Lí giải phù hợp, ít nhất nêu được 03 ý nghĩa của thông điệp được chọn (0,5 điểm); nêu 1 – 2 ý nghĩa. (0,25 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về điều bản thân cần làm để thực hiện ước mơ trong cuộc sống.
Câu 2 (4,0 điểm). Viết bài văn nghị luận phân tích bài thơ sau:
BÀN GIAO
Rồi ông sẽ bàn giao cho cháu
Bàn giao gió heo may
Bàn giao góc phố
Có mùi ngô nướng bay
Ông sẽ chẳng bàn giao những tháng ngày vất vả
Sương muối đêm bay lạnh mặt người
Đất rung chuyển, xóm làng loạn lạc
Ngọn đèn mờ, mưa bụi rơi
Ông bàn giao tháng giêng hương bưởi
Cỏ mùa xuân xanh dưới chân giày
Bàn giao những mặt người đẫm nắng
Đẫm yêu thương trên trái đất này
Ông chỉ bàn giao một chút buồn
Ngậm ngùi một chút, chút cô đơn
Câu thơ vững gót làm người ấy(1)
Ông cũng bàn giao cho cháu luôn.
(Theo Vũ Quần Phương(2), Văn nghệ Quân đội Xuân Giáp Ngọ 2014, tr.86)
* Chú thích:
(1) Câu thơ Cắn răng mà chịu thiệt, vững gót để làm người.
(2) Vũ Quần Phương (sinh năm 1940) tên thật là Vũ Ngọc Chúc, quê cha ở Nam Định nhưng ông hầu như sinh sống và gắn bó cả đời với mảnh đất Hà Nội quê mẹ. Ông là một bác sĩ nhưng yêu thích văn chương, ông sáng tác thơ và viết phê bình văn học. Thơ ông giản dị, sâu sắc mà hóm hỉnh, khoa học, suy tưởng mà ăm ắp trữ tình.
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, song song.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Điều bản thân cần làm để thực hiện ước mơ trong cuộc sống.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
* Giải thích ước mơ: Là những mục tiêu, khát vọng và mong muốn của mỗi người.
* Bàn luận vấn đề: Điều cần làm để thực hiện ước mơ trong cuộc sống. Nêu và phân tích được ít nhất 3 việc làm. (Đây là nội dung trọng tâm của đoạn văn.)
+ Xác định năng lực của bản thân.
+ Không ngừng học tập, trau dồi kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
+ Vạch ra kế hoạch rõ ràng và hành động ngay.
+ Tin vào ước mơ đã chọn.
+ Không ngại đương đầu với thử thách.
+ Không bao giờ bỏ cuộc.
* Dẫn chứng làm sáng tỏ vấn đề.
* Mở rộng vấn đề, bàn về ý kiến trái chiều (nếu có).
* Bài học nhận thức và hành động.
…
d. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ (thể hiện qua phần lấy dẫn chứng, mở rộng vấn đề, bài học nhận thức và hành động).
Câu 2.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Bàn giao.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
– Mở bài:
Dẫn dắt, giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu đánh giá khái quát bài thơ.
– Thân bài:
* Khái quát chung về tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác, nhan đề, mạch cảm xúc của bài thơ)
* Phân tích nội dung bài thơ (0,75 điểm)
Bài thơ thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đối với quê hương và những hi sinh trong chiến tranh:
+ Bài thơ khắc họa hình ảnh đất nước đã trải qua nhiều đau thương và mất mát: “quê hương còn gồng gánh nỗi đau”.
=> Tác giả tri ân những con người đã ngã xuống để bảo vệ tự do, độc lập cho dân tộc, thể hiện sự kính trọng và biết ơn.
+ Bài thơ cùng khắc hoạ vẻ đẹp của văn hóa và giá trị truyền thống nuôi dưỡng tâm hồn con người như hình ảnh “những khúc dân ca”, “ngân nga sáo trúc”, “tiếng đàn kìm” tái hiện nét đẹp văn hóa dân gian, những giá trị nuôi dưỡng tinh thần.
=> Qua đó, tác giả nhấn mạnh sự gắn bó mật thiết giữa con người Việt Nam và quê hương, nơi văn hóa truyền thống tạo nên cội rễ của tâm hồn.
* Phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật (0,75 điểm)
Bài thơ có một số nét đặc sắc về nghệ thuật như:
+ Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh và giàu sức gợi, mang tính biểu tượng cao: “quê hương gồng gánh nỗi đau”, “vầng trăng vành vạnh”. Các hình ảnh thơ vừa cụ thể, chân thực, vừa khái quát sâu sắc, làm nổi bật vẻ đẹp của quê hương và đất nước.
+ Âm hưởng trữ tình, sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: Nhịp điệu thơ nhẹ nhàng, sâu lắng, giàu cảm xúc, mang đến sự tha thiết và chân thành trong từng câu chữ; tác giả sử dụng những chất liệu dân gian quen thuộc (dân ca, chú Cuội, câu Kiều) để tạo không khí thân thuộc, đậm chất truyền thống, làm tăng giá trị nghệ thuật cho bài thơ.
* Liên hệ mở rộng với các bài thơ cùng đề tài hoặc sử dụng lí luận văn học để làm rõ giá trị của văn học trong bài thơ (thang điểm trong phần sáng tạo).
* Đánh giá: Khái quát thành công về nội dung, nghệ thuật của bài thơ: Thể thơ tự do, ngôn ngữ, hình ảnh gần gũi, giản dị mà giàu sức gợi, các biện pháp tu từ đã góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của bài thơ những gửi trao của thế hệ đi trước dành cho thế hệ sau. (0,25 điểm)
– Kết bài: Khẳng định giá trị của bài thơ và rút ra thông điệp ý nghĩa cho bản thân.
– Lưu ý: Học sinh có thể phân tích theo bố cục của bài thơ:
+ Khổ 1: Ông muốn bàn giao cho cháu những gì mộc mạc giản dị nhất trong cuộc đời – những cơn gió heo may, góc phố có mùi ngô nướng ngày đông, thời điểm lý tưởng để ta cùng nhau trò chuyện dưới hương ngô nướng thơm.
+ Khổ 2: Những thứ ông sẽ không bàn giao cho cháu là những đau thương mất mát. Trách nhiệm của ông, của cả những thế hệ đi trước là dành những gì tốt lành đẹp đẽ, quý giá nhất cho thế hệ con cháu mai sau.
+ Khổ 3: Ông bàn giao cho cháu hương bưởi tháng giêng thoảng nhẹ nhàng để cháu cảm nhận được cái vẻ đẹp, hương thơm của đất trời. Và để cháu thấy được sức sống của mùa xuân mãnh liệt. Ông còn muốn bàn giao lại cho cháu cả những yêu thương.
+ Khổ 4: Người ông còn quyết định, sẽ bàn giao thêm cho cháu một chút buồn, chút ngậm ngùi, cô đơn,… Ông muốn cháu hiểu rằng đó là những gia vị không thể thiếu của cuộc sống, chính nó sẽ là động lực để cháu vững gót làm người.
d. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ (thể hiện qua sử dụng kiến thức lí luận để làm rõ vấn đề, có sự liên hệ mở rộng).