Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề số 5 (Tự luận) SVIP
Đọc văn bản sau:
(1) Trong lần in thứ hai, Quang Dũng đã tước bớt đi chữ "nhớ" ở nhan đề, tên bài thơ mới còn như hiện nay là "Tây Tiến". Có lẽ, không chỉ vì thấy thừa, mà còn có lý do khác: sợ lộ và hẹp. Có cần phải phơi lộ nỗi nhớ vốn chan chứa khắp toàn bài lên ngay cái nhan đề hay không? Chả cần, đọc vào, sẽ thấy. Thêm chữ, lắm khi làm hẹp nghĩa, hẹp tầm. "Nhớ Tây Tiến" là cái tựa đề có vẻ khuôn mẫu vào loại nỗi niềm có phần riêng tây. Còn "Tây Tiến" xem ra đã khái quát hơn, lại kiêu hùng hơn. Nó như muốn thâu tóm cả đất trời Tây Tiến, cả cuộc hành binh Tây Tiến vào một bức tranh toàn cảnh chứa cả thiên nhiên cùng trận mạc. Mà thực là như vậy, quy mô Tây Tiến có thể không lớn, nhưng tính chất của nó thì có khác nào một cuộc vạn lí trường chinh. Đến nay, qua bao thăng trầm, Tây Tiến đã chứng tỏ: tự nó là một thế giới nghệ thuật nguyên vẹn, thế giới thăng trầm ấy sẽ còn lưu giữ được lâu dài bầu khí quyển lịch sử của cái thuở ban đầu dân quốc ấy.
[…]
(2) Thơ viết bằng nỗi nhớ từ xưa đến nay khó mà kể hết. Nhưng ít có bài nào mà nhớ nhung lại được biểu đạt bằng nhiều chữ lạ và ám ảnh đến vậy. Người đọc Tây Tiến, làm sao quên được chữ "nhớ chơi vơi" trong câu: "Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi". Chơi vơi là trạng thái của nỗi nhớ hay trạng thái của cảnh vật được nhớ? Nó là cái chông chênh hẫng hụt của kẻ đang phải lìa xa nơi mình từng gắn bó, hay là cái chập trùng xa cách của rừng núi miền Tây? Thật khó tách bạch. Cả chủ thể và đối tượng dường như đã trộn lẫn vào nhau mà đồng hiện trong một chữ chơi vơi ấy. Có phải đó là trạng thái chập chờn rất riêng của cõi nhớ chăng? Chữ "nhớ ôi" này cũng thế: "Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/ Mai Châu mùa em thơm nếp xôi". Nghe cứ nôn nao, nghèn nghẹn thế nào! Không phải "ôi nhớ" lối cảm thán quen thuộc. Cũng không phải "nhớ ôi là nhớ!" thật thà, khẩu ngữ. Không phải là "nhớ ơi" như tiếng gọi hướng ra người. Mà là "nhớ ôi" như tiếng kêu hướng vào mình. Ta nghe rõ trong lời thơ một nhớ nhung bất chợt cồn lên, kẻ nhớ không thể cầm lòng, đã vỡ òa ra thành tiếng kêu than. Buột miệng ra, mà dư ba súc tích. Lạ thay là ngôn ngữ thơ! Rồi đây, Tây Tiến sẽ khuất dần sau những thăng trầm lịch sử, nhưng tiếng kêu kia hẳn sẽ còn gieo được những bồi hồi một thuở vào lòng kẻ đọc mai sau! Tây Tiến cứ sống trong nỗi nhớ và sống bằng nỗi nhớ như thế.
(3) Một nỗi nhớ ám ảnh đến vậy không thể không can thiệp sâu vào tổ chức thi phẩm. Có thể thấy cấu trúc ở đây chính là cấu trúc của nỗi nhớ. Tuy được viết theo điệu hành, kiểu cổ phong, nhưng mạch thơ chính là mạch nhớ. Một mạch nhớ rất Tây Tiến. Nghĩa là có tuân theo thời gian, nhưng thời gian không điều hành tất cả, có tuân theo lộ trình, nhưng lộ trình cũng không độc quyền trói buộc, có tuân theo cung bậc cao dần của cảm xúc, nhưng cũng không phải hối hả một lèo. Người đọc vẫn có thể lần theo tuyến thời gian, lần theo lộ trình hành binh nào đó của bước chân Tây Tiến. Nhưng mạch thơ chủ yếu là sự đan dệt kỉ niệm, với những sực nhớ miên man, nhưng vụt hiện bất chợt, mà trong đó các địa danh có khi chỉ hiện thoáng một dòng tên, có khi là một điểm nhấn nào đó của kỉ niệm. Còn kỉ niệm bao giờ cũng chan hòa cảnh với người, cũng song hành và đan xen cả hai mạch: vừa gian khổ hào hùng, vừa thơ mộng hào hoa. Ví như: "Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi/ Mường Lát hoa về trong đêm hơi". Bởi cái tôi Tây Tiến vừa kiêu hùng vừa nghệ sĩ, nên mỗi kỉ niệm muốn được lưu trong tâm hồn ấy cũng phải hòa hợp được cả hai nét lãng mạn kia.
Như thế, chính nỗi nhớ chập chùng và chơi vơi đó là nhân tố đầu tiên đã thống nhất các đối cực phong phú của Tây Tiến vào một nguồn cảm hứng sáng tạo.
(Chu Văn Sơn, “Tây Tiến” sáng tạo từ nỗi nhớ chơi vơi, in trong Thức với mây Đoài (Nhiều tác giả), NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2022)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Vấn đề trọng tâm mà văn bản nêu lên là gì?
Câu 2. Xác định luận điểm của đoạn (1).
Câu 3.
a. Xác định thành phần biệt lập trong câu sau:
Cả chủ thể và đối tượng dường như đã trộn lẫn vào nhau mà đồng hiện trong một chữ chơi vơi ấy.
b. Xét về mục đích nói, câu văn được in đậm thuộc kiểu câu gì?
Ta nghe rõ trong lời thơ một nhớ nhung bất chợt cồn lên, kẻ nhớ không thể cầm lòng, đã vỡ òa ra thành tiếng kêu than. Buột miệng ra, mà dư ba súc tích. Lạ thay là ngôn ngữ thơ!
Câu 4. Chỉ ra mối quan hệ giữa luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong đoạn (2).
Câu 5. Nhận xét về tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện trong văn bản.
Câu 6. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 dòng) trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của nỗi nhớ trong một câu thơ/ đoạn thơ mà em đã đọc, đã nghe.
Hướng dẫn giải:
Câu 1 (0,5 điểm) Vấn đề trọng tâm của văn bản: Nỗi nhớ trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng.
Câu 2 (0,5 điểm) Luận điểm của đoạn (1): Nỗi nhớ được thể hiện trong cách đặt nhan đề của bài thơ.
Câu 3 (1,0 điểm)
a. Thành phần biệt lập: Tình thái (dường như).
b. Xét về mục đích nói, câu văn được in đậm thuộc kiểu câu: Cảm thán.
Câu 4 (1,0 điểm) Mối quan hệ giữa luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong đoạn (2):
– Luận điểm: Nỗi nhớ nhung được thể hiện qua những từ ngữ lạ và ám ảnh.
– Lí lẽ và bằng chứng: Nỗi nhớ được thể hiện rõ qua các từ ngữ độc đáo, gây ám ảnh, cụ thể là “chơi vơi”, “nhớ ôi”.
--> Lí lẽ và bằng chứng làm sáng tỏ luận điểm, từ đó góp phần thể hiện luận đề của văn bản.
Câu 5 (1,0 điểm)
– Tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện trong văn bản: Yêu mến, ngưỡng mộ trước tài năng văn chương và vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ qua đoạn trích.
– Nhận xét: Đó là những tình cảm chân thành sâu sắc, xuất phát từ một tâm hồn yêu cái đẹp và say mê văn chương như thầy giáo Chu Văn Sơn.
Câu 6 (2,0 điểm)
– Hình thức:
+ Mô hình đoạn văn phù hợp, đảm bảo không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
+ Dung lượng: Ngắn gọn, từ 5 đến 7 dòng.
– Nội dung: Trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của nỗi nhớ trong một câu thơ/ đoạn thơ.
(4,0 điểm) Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của em về câu nói của Pierre Bonoit: “Khoan dung là đức tính đem lợi cho cả ta và người khác.”.
Hướng dẫn giải:
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trình bày suy nghĩ về câu nói của Pierre Bonoit: “Khoan dung là đức tính đem lợi cho cả ta và người khác.”.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu câu câu nói của Pierre Bonoit, vấn đề nghị luận và khẳng định quan điểm cá nhân về vấn đề.
* Thân bài:
+ Giải thích về ý nghĩa của câu nói “Khoan dung là đức tính đem lợi cho cả ta và người khác.”.
++) Khoan dung là tấm lòng rộng lượng, sẵn sàng tha thứ, bỏ qua cho lỗi lầm của người khác; đồng thời người có lòng khoan dung là người có tấm lòng nhân hậu với mọi người.
++) Câu nói mang ý nghĩa: Lòng khoan dung ta dành cho người khác vừa có lợi cho ta, vừa có lợi cho người.
+ Phân tích, lí giải vấn đề:
++) Khi khoan dung cho người khác, ta sẽ gạt bỏ được ưu phiền, cảm thấy thanh thản hơn mà người nhận được sự tha thứ của ta cũng nhận ra những sai trái, sửa chữa lỗi lầm.
++) Khoan dung cho người khác là cách để ta có thể duy trì mối quan hệ với họ, cũng để họ nhận ra sự chân thành của ta mà từ đó đối đãi với ta bằng sự chân thành.
++) Người xưa có câu “Nhân vô thập toàn”, chúng ta không thể không mắc một sai lầm nào trong cuộc sống, khi khoan dung với người khác, về sau chúng ta cũng có thể nhận lấy sự khoan dung từ họ.
++) Khoan dung là khi ta mở rộng tấm lòng, những điều xấu điều ác có thể sẽ bị loại bỏ, không chỉ để cho người khác có cơ hội sống tốt hơn mà chính ta cũng sẽ được sống trong môi trường văn minh hơn.
++) …
+ Sử dụng những bằng chứng xác thực chứng minh cho những lí lẽ.
* Kết bài: Khẳng định lại sự đúng đắn của vấn đề; nêu ra bài bài học nhận thức và phương hướng hành động cho bản thân.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.