Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề số 4 (Tự luận) SVIP
Đọc văn bản sau:
Khoe lười
Anh em chớ bảo ta lười,
Làm việc cho hay phải thức thời.
Xuân hãy còn chơi cho phỉ chí,
Hạ mà cất nhắc tất nhoài hơi.
Thu sang cảm nguyệt còn ngâm vịnh,
Đông lại hầm chăn tạm nghỉ ngơi.
Chờ đến xuân sang ta sẽ liệu,
Anh em chớ bảo ta lười.
(Tú Mỡ)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Đối tượng trào phúng trong bài thơ là ai?
Câu 3. Nhận xét về sắc thái nghĩa của từ “khoe” trong nhan đề “Khoe lười” của bài thơ.
Câu 4. Chủ đề của bài thơ là gì? Nêu một số căn cứ để giúp em xác định chủ đề đó.
Câu 5. Phân tích tác dụng của việc kết hợp từ ngữ chỉ thời gian và từ ngữ miêu tả công việc nên làm trong đoạn thơ sau.
Xuân hãy còn chơi cho phỉ chí,
Hạ mà cất nhắc tất nhoài hơi.
Thu sang cảm nguyệt còn ngâm vịnh,
Đông lại hầm chăn tạm nghỉ ngơi.
Câu 6. Một trong những thông điệp mà bài thơ muốn nhắn nhủ đến bạn đọc đó là không nên có thói xấu trì hoãn công việc trong cuộc sống. Với góc nhìn của một người trẻ, hãy viết đoạn văn khoảng 5 – 7 câu đưa ra giải pháp để loại bỏ thói quen trì hoãn.
Hướng dẫn giải:
Câu 1 (0.5 điểm) Thể thơ thất ngôn bát cú luật Đường (xen lục ngôn).
Câu 2 (0.5 điểm) Đối tượng trào phúng trong bài thơ là chính tác giả (ta).
Câu 3 (1,0 điểm) Sắc thái nghĩa của từ “khoe” trong nhan đề “Khoe lười”:
– Nghĩa của từ “khoe”: cố ý làm cho người ta thấy, biết cái tốt đẹp, cái hay của mình, thường là bằng lời nói.
– Trường hợp nhan đề “Khoe lười” cho thấy tác giả cố tình chế giễu chính bản thân, muốn khoe ra cái xấu của mình cho mọi người cùng biết.
– Đây cũng là cách kết hợp từ ngữ tạo nên nghệ thuật trào phúng.
Câu 4 (1,0 điểm)
– Chủ đề của bài thơ: Tiếng cười tự trào của tác giả về sự lười biếng của chính mình, nhưng qua đó cũng cho thấy thông điệp sâu sắc: con người nên biết cân bằng giữa công việc và nghỉ ngơi, sống thuận theo tự nhiên để đạt được sự hài hòa.
– Một số căn cứ để xác định chủ đề:
+ Từ ngữ
+ Nhan đề
+ Nội dung của văn bản
+ Mạch cảm xúc trong văn bản
+…
(Học sinh nêu được tối thiểu 02 căn cứ)
Câu 5 (1,0 điểm) Tác dụng của việc kết hợp từ ngữ chỉ thời gian và từ ngữ miêu tả công việc nên làm trong đoạn thơ:
– Từ ngữ chỉ thời gian: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Đây là bốn mùa trong năm, mỗi năm đều có sự lặp lại, tuần hoàn.
– Theo tác giả, mùa xuân là mùa ăn chơi, mùa cảnh sắc tươi đẹp nên phải tận hưởng; mùa hạ nóng bức nên lao động dễ mệt mỏi, kiệt sức; mùa thu mát mẻ chỉ phù hợp với ngâm thơ, vịnh cảnh; mùa đông lạnh lẽo cũng phù hợp với chuyện nghỉ ngơi.
--> Tác dụng: Giúp tác giả khoe sự lười biếng của bản thân cứ lặp đi lặp lại theo thời gian như một vòng tuần hoàn. Điều này cũng góp phần tạo nên sự trào phúng cho bài thơ. Bên cạnh đó, nhà thơ còn có hàm ý sâu xa: nên cần bằng giữa công việc và nghỉ ngơi. Nghỉ ngơi cũng cần thiết để chuẩn bị cho tương lai.
Câu 6 (2,0 điểm)
– Hình thức:
+ Mô hình đoạn văn phù hợp, đảm bảo không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
+ Dung lượng: Ngắn gọn, từ 5 đến 7 dòng.
– Nội dung: Nêu được những giải pháp để loại bỏ thói quen trì hoãn.
– Gợi ý:
+ Đặt ra những mục tiêu phù hợp với bản thân và tạo động lực để đạt được nó bằng cách tự thưởng cho những thành quả của mình.
+ Ngắt kết nối với những gì khiến chúng ta mất tập trung.
+ Quản lí thời gian của bản thân.
+ …
(Học sinh cần nêu được tối thiểu hai giải pháp phù hợp và thuyết phục)
(4,0 điểm) Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) phân tích những đặc sắc nghệ thuật và chủ đề của bài thơ “Sông núi nước Nam”.
Sông núi nước Nam
(Nam quốc sơn hà)
Phiên âm
Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
Dịch thơ
Sông núi nước Nam vua Nam ở
Vằng vặc sách trời chia xứ sở
Giặc dữ cớ sao phạm đến đây
Chúng mày nhất định phải tan vỡ.
(Theo Lê Thước – Nam Trân dịch, trong Thơ văn Lý Trần, tập 1, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1977)
* Chú thích:
– Chưa rõ tác giả của bài thơ là ai. Sau này có nhiều sách (kể cả bức sơn mài ở Viện Bảo tàng Lịch sử) ghi là Lý Thường Kiệt.
– Tiệt nhiên: rõ ràng như thế, không thể khác.
– Phận: rút gọn của từ “giới phận”, “địa phận” là phần đất đã được giới hạn (có bản chép: phận định).
– Như hà: cớ sao.
– Lỗ: mọi rợ, quân địch, thường được dùng với thái độ khinh miệt.
– Lai: đến.
– Nhữ đẳng: bọn chúng mày.
– Khan: xem.
– Thủ: nhận lấy.
Hướng dẫn giải:
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích đặc sắc nghệ thuật và chủ đề của văn bản “Sông núi nước Nam”.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu bài thơ, tác giả, nêu một vài nét đặc sắc về nghệ thuật và chủ đề của tác phẩm.
* Thân bài:
+ Một vài nét đặc sắc về nghệ thuật:
++) Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt hàm súc, thể hiện được tính trang trọng của nội dung bài thơ.
++) Từ ngữ hàm súc, giàu ý nghĩa: “đế”, “cư”, “tiệt nhiên”, “thiên thư”,… khẳng định chân lí thiêng liêng, không gì thay đổi được đó là chủ quyền đất nước ta, không có bất cứ ai được phép xâm lấn.
++) Giọng điệu đanh thép, hùng hồn như một lời khẳng định dứt khoát về chủ quyền lãnh thổ, lời nhắc nhở bọn giặc ngoại xâm không nên đặt chân đến nước ta nếu không muốn chuốc lấy thất bại thảm hại.
++) …
+ Chủ đề: Văn bản thể hiện niềm tin về sức mạnh của chính nghĩa và được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược.
* Kết bài: Khẳng định lại một vài nét đặc sắc về nghệ thuật và chủ đề của tác phẩm và nêu cảm nghĩ về tác phẩm.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.