Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề kiểm tra học kì 2 (Đề số 5) SVIP
Đọc văn bản sau:
(1) Phở là món ăn bình dân. Công nông binh trí, các tầng lớp nhân dân lao động, thành thị, nông thôn, không mấy ai là không biết ăn phở. Người công dân Việt Nam khi còn ẵm ngửa, cũng nhiều vị đã nếm phở rồi; chỉ có khác người lớn là cái bát phở của tuổi ấu trĩ chưa biết đau khổ ấy chưa cần phức tạp, không cần hành hăng, chanh chua, ớt cay. Con nhà nghèo, nhiều khi lại không cần cả thịt nữa, mà căn bản phở nhi đồng vẫn là bánh và nước dùng thôi.
(2) Phở ăn bất cứ vào giờ nào cũng đều thấy trôi cả. Sớm, trưa, chiều, tối, khuya, lúc nào cũng ăn được. Trong một ngày ăn thêm một bát phở, cũng như lúc trò chuyện ăn giọng nhau mà pha thêm một ấm trà, cùng thưởng thức với bạn bè. Hình như không ai nỡ từ chối một người quen rủ đi ăn phở. Phở giúp cho người thanh bạch đủ điều kiện biểu hiện lòng thành, theo với bầu bạn nó hợp với cái túi nhỏ của mình. Phở còn tài tình ở cái chỗ là mùa nào ăn cũng thấy có nghĩa thâm thúy. Mùa nắng, ăn một bát, ra mồ hôi, gặp cơn gió nhẹ chạy qua mặt qua lưng, thấy như giời quạt cho mình. Mùa đông lạnh, ăn bát phở nóng, đôi môi tái nhợt chợt thắm tươi lại. Trong một ngày mùa đông của người nghèo, bát phở có giá trị như một tấm áo kép mặc thêm lên người. Đêm đông, có người ăn phở xong, tự coi như vừa nuốt được cả một cái chăn bông và tin rằng có thể ngủ yên đến sáng, để mai đi làm khoẻ. Dùng những hình ảnh bình dị để nói lên mùa đông ở Việt Nam, tôi cho không gì nên thơ bằng cái hình ảnh một bếp lửa hàng phở bến ô tô nhiều hành khách quây quanh chờ đợi bát mình, vai rụt xuống một tí, người nhún nhẩy như trẻ em đang thú đời. Tết, nhà ai cũng bánh chưng, cá kho, thịt đông, nhưng vẫn rất đông người tình cờ mừng tuổi nhau ở những hiệu phở khai trương từ mùng hai Tết.
(3) Thật ra, ăn phở cho đúng, đúng cái “gu” của phở, phải ăn thịt chín. Thịt chín thơm hơn thịt tái, mùi thơm miếng thịt chín mới biểu hiện đúng cái tâm hồn của phở. Thêm nữa, về mặt nhận thức tạo hình, người thẩm mỹ bao giờ cũng thấy miếng thịt chín đẹp hơn miếng thịt tái. Thường những hiệu phở không tự trọng, hay thái sẵn thịt chín, thái cứ vụn ra không thành hình thù gì cả, ai đến gọi là rắc vào bát. Có thể việc ấy không hề gì với khách hàng không cần ăn no vội. Nhưng cũng trong một cái hiệu vẫn thái thịt vụn ra ấy, ông chủ phở rất là phân biệt đối xử và không san bằng các thứ khách: đối với những khách quen, với những người có thể ông chưa biết quí danh nhưng ông đã thuộc tính ăn, những người cầu kỳ ấy mà bước vào hiệu, là ông đã đặt ngay tay dao vào những khối thịt chín đặc biệt như khối nạm ròn, nạm dắt hoặc khối mỡ gầu, thái ra những miếng mỏng nhưng to bản, với cái sung sướng bình tĩnh của một người được tỏ bày cái sở trường của mình trong nghề. Ông nào ăn phở mà có chất hoạ thì thấy muốn vẽ tranh tĩnh vật ngay.
(4) […] Hương vị phở vẫn như xa xưa, nhưng cái tâm hồn người ăn phở ngày nay đã sáng sủa và lành mạnh hơn nhiều... Ngày trước, anh hàng phở có tiếng rao, có người rao nghe quạnh hiu như tiếng bánh dày giò đêm đông tội lỗi trong ngõ khuất; có người rao lên nghe vui rền. Tại sao, bây giờ Hà nội vẫn có phở, mà tiếng rao lại vắng hẳn đi? Có những lúc, tôi muốn thu thanh vào đĩa, tất cả những cái tiếng rao hàng quà rong của tất cả những thứ quà rong, của tất cả những thứ quà miếng chín trên toàn cõi quê hương chúng ta. Những tiếng rao ấy, một phần nào vang hưởng lên cái nhạc điệu sinh hoạt chung của chúng ta đấy.
(Nguyễn Tuân, Trích tùy bút Phở, Báo Văn số 1, 10/05/1957, và số 2 17/05/1957, In lại trong Cảnh sắc và hương vị đất nước, NXB Tác phẩm mới, 1988)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6 (trình bày ngắn gọn)
Câu 1. Văn bản trên có sự kết hợp giữa phương thức biểu cảm và những phương thức bổ trợ nào?
Câu 2. Chủ đề của văn bản là gì?
Câu 3. Xác định 01 phép liên kết trong mỗi đoạn văn sau:
a. Thịt chín thơm hơn thịt tái, mùi thơm miếng thịt chín mới biểu hiện đúng cái tâm hồn của phở. Thêm nữa, về mặt nhận thức tạo hình, người thẩm mỹ bao giờ cũng thấy miếng thịt chín đẹp hơn miếng thịt tái.
b. Thường những hiệu phở không tự trọng, hay thái sẵn thịt chín, thái cứ vụn ra không thành hình thù gì cả, ai đến gọi là rắc vào bát. Có thể việc ấy không hề gì với khách hàng không cần ăn no vội.
Câu 4. Nhận xét về cái tôi của tác giả được thể hiện trong đoạn văn sau:
Dùng những hình ảnh bình dị để nói lên mùa đông ở Việt Nam, tôi cho không gì nên thơ bằng cái hình ảnh một bếp lửa hàng phở bến ô tô nhiều hành khách quây quanh chờ đợi bát mình, vai rụt xuống một tí, người nhún nhẩy như trẻ em đang thú đời. Tết, nhà ai cũng bánh chưng, cá kho, thịt đông, nhưng vẫn rất đông người tình cờ mừng tuổi nhau ở những hiệu phở khai trương từ mùng hai Tết.
Câu 5. Tìm và phân tích một số câu văn bộc lộ cảm xúc của tác giả trong đoạn (4).
Câu 6. Với tác giả, những thứ quà rong là một phần của kí ức không thể phai mờ. Với em, tuổi thơ có điều gì đáng nhớ? Hãy viết đoạn văn khoảng 5 – 7 câu văn ghi lại cảm xúc của mình về điều đáng nhớ ấy.
Hướng dẫn giải:
Câu 1 (0,5 điểm) Văn bản trên có sự kết hợp giữa phương thức biểu cảm và những phương thức bổ trợ: Tự sự, miêu tả.
Câu 2 (0,5 điểm) Chủ đề của văn bản: Tình yêu, niềm tự hào dành cho phở – một món ăn quen thuộc, bình dị.
Câu 3 (1,0 điểm)
Học sinh xác định 01 phép liên kết trong mỗi đoạn văn:
a.
– Phép lặp: “thịt chín”, “thịt tái”.
– Phép nối: “Thêm nữa”.
b.
– Phép thế: “việc ấy” thế cho “thái sẵn thịt chín, thái cứ vụn ra không thành hình thù gì cả, ai đến gọi là rắc vào bát”.
Câu 4 (1,0 điểm) Nhận xét về cái tôi của tác giả được thể hiện trong đoạn văn: Tự hào, sâu lắng, tinh tế, giàu cảm xúc.
Câu 5 (1,0 điểm) Tìm và phân tích một số câu văn bộc lộ cảm xúc của tác giả trong đoạn (4):
– Tại sao, bây giờ Hà nội vẫn có phở, mà tiếng rao lại vắng hẳn đi?
– Có những lúc, tôi muốn thu thanh vào đĩa, tất cả những cái tiếng rao hàng quà rong của tất cả những thứ quà rong, của tất cả những thứ quà miếng chín trên toàn cõi quê hương chúng ta.
– Những tiếng rao ấy, một phần nào vang hưởng lên cái nhạc điệu sinh hoạt chung của chúng ta đấy.
--> Cảm xúc yêu mến, nhớ thương da diết dành cho phở, cho tiếng rao phở thân thuộc ngày xưa nay chỉ còn trong kí ức, khao khát được nghe lại những âm thanh rất quen từ những gánh hàng rong. Qua đây, có thể thấy tác giả là người trân trọng những giá trị truyền thống văn hóa cũ đã góp phần làm nên một vẻ đẹp của quê hương, một phần trong đời sống tinh thần của con người.
(Chấp nhận những diễn đạt khác phù hợp)
Câu 6 (2,0 điểm)
– Hình thức:
+ Mô hình đoạn văn phù hợp, đảm bảo không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
+ Dung lượng: Ngắn gọn, từ 5 đến 7 câu.
– Nội dung: Bày tỏ cảm xúc về một kí ức không thể phai mờ.
(4,0 điểm) Viết bài văn (khoảng 600 chữ) trả lời cho câu hỏi: Vì sao cần phải gìn giữ truyền thống “Lá lành đùm lá rách” của dân tộc ta?
Hướng dẫn giải:
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng chủ đề của bài viết: Bàn luận về vấn đề: Vì sao cần phải gìn giữ truyền thống “Lá lành đùm lá rách” của dân tộc ta?
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp:
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn:
* Mở bài:
+ Giới thiệu vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của việc gìn giữ truyền thống “Lá lành đùm lá rách” của dân tộc ta.
+ Bày tỏ ý kiến của bản thân, khẳng định ý nghĩa của vấn đề.
* Thân bài:
+ Giải thích: Truyền thống “Lá lành đùm lá rách” là gì?
+ Nêu biểu hiện của truyền thống “Lá lành đùm lá rách”.
+ Phân tích ý nghĩa của truyền thống này nhằm trả lời câu hỏi: Vì sao cần phải gìn giữ truyền thống “Lá lành đùm lá rách” của dân tộc ta?
++) Xã hội trở nên gắn kết, văn minh hơn khi con người đoàn kết, giúp đỡ nhau trong hoạn nạn. Từ đó, đất nước cũng phát triển hơn.
++) Những người có hoàn cảnh khó khăn, bế tắc hiểu được mình được yêu thương, quan tâm. Từ đó, sống tích cực, cố gắng hơn.
++) Chính những người có tấm lòng bao dung, yêu thương khi cho đi họ cũng sẽ nhận lại những giá trị tốt đẹp.
++) …
(Học sinh cần nêu được tối thiểu 02 lí lẽ và bằng chứng để thể hiện quan điểm)
* Kết bài:
+ Khẳng định lại tính đúng đắn của vấn đề.
+ Đưa ra những bài học nhận thức, phương hướng hành động.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc; có cách diễn đạt mới mẻ.