Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề kiểm tra cuối học kì II - Đề số 1 SVIP
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4 ĐIỂM)
Đọc đoạn trích sau:
Cố đô Huế: Di sản Văn hóa thế giới và giá trị lịch sử
Khu di tích cố đô Huế, nằm ở tỉnh Thừa Thiên Huế, được Tổ chức UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới vào năm 1993. Cố đô Huế là trung tâm văn hóa và chính trị của triều đại nhà Nguyễn từ thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX. Đây là một quần thể di tích bao gồm cung điện, đền đài, lăng tẩm, chùa chiền và các công trình kiến trúc quân sự, tạo thành một hệ thống đô thị độc đáo và đầy giá trị lịch sử. Các công trình trong Cố đô Huế đều mang đậm nét kiến trúc phong kiến Việt Nam, kết hợp với ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa, tạo nên một phong cách kiến trúc độc đáo.
Khu vực Hoàng Thành Huế là nơi vua chúa nhà Nguyễn ngự trị, bao gồm những cung điện như Cung Diên Thọ, Cung Trường Sanh, Cung Thái Hòa và những công trình hành chính như Ngọ Môn, Đại Cung Môn. Những công trình này đều được xây dựng với vật liệu bền vững, trang trí tinh xảo, thể hiện quyền uy của triều đại. Ngoài ra, các lăng tẩm của các vua Nguyễn như Lăng Tự Đức, Lăng Minh Mạng, Lăng Khải Định không chỉ là nơi an nghỉ của các vị vua mà còn là những công trình kiến trúc đặc sắc, kết hợp giữa phong thủy, nghệ thuật điêu khắc và hội họa.
Ảnh: Hoàng Thành Huế
Đặc biệt, Huế là trung tâm văn hóa, giáo dục và tôn giáo của miền Trung, với các di tích như Chùa Thiên Mụ, Chùa Từ Hiếu và nhiều ngôi chùa cổ khác, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của Phật giáo. Huế cũng là nơi bảo tồn và phát huy nhiều lễ hội truyền thống như Lễ hội Huế, Tết Nguyên Đán và các lễ hội đền, miếu trong suốt năm. Đây là những dịp để người dân Huế tưởng nhớ các vị vua, tổ tiên, và duy trì những giá trị văn hóa của mình.
Cố đô Huế còn là một trung tâm giao thoa văn hóa Đông - Tây, là nơi gặp gỡ của nhiều nền văn hóa, từ văn hóa Việt Nam truyền thống, văn hóa Trung Hoa, đến ảnh hưởng của phương Tây trong thời kỳ bảo hộ. Cảnh quan thiên nhiên của Huế cũng góp phần tạo nên vẻ đẹp huyền bí và thơ mộng, với dòng sông Hương uốn lượn và những ngọn đồi, khu rừng xanh tươi.
Ngày 6-12-1993, Cố đô Huế đã được Tổ chức UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới, do đó nơi đây trở thành một trong những di tích quan trọng nhất của Việt Nam và của nhân loại. Quyết định này đã tạo điều kiện để bảo tồn và phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa của cố đô Huế, đồng thời thu hút lượng lớn du khách trong và ngoài nước đến tham quan, nghiên cứu.
(Theo baothuathienhue.vn)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào?
Câu 2. Đối tượng thông tin được đề cập đến trong văn bản là gì?
Câu 3. Phân tích cách trình bày thông tin trong câu văn: “Ngày 6-12-1993, Cố đô Huế đã được Tổ chức UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới, do đó nơi đây trở thành một trong những di tích quan trọng nhất của Việt Nam và của nhân loại.”.
Câu 4. Phương tiện phi ngôn ngữ nào được sử dụng trong văn bản? Hãy nêu tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ đó trong việc biểu đạt thông tin trong văn bản.
Câu 5. Mục đích và nội dung của văn bản trên là gì?
Hướng dẫn giải:
Câu |
Hướng dẫn chấm |
Điểm |
PHẦN ĐỌC HIỂU |
4.0 |
|
1 |
Kiểu văn bản: Văn bản thông tin giới thiệu về một di tích lịch sử. |
0.5 |
2 |
Đối tượng thông tin: Cố đô Huế. |
0.5 |
3 |
- Thông tin được trình bày theo trật tự nhân quả. + Nguyên nhân: "Ngày 6-12-1993, Cố đô Huế đã được Tổ chức UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới" + Kết quả: "do đó nơi đây trở thành một trong những di tích quan trọng nhất của Việt Nam và của nhân loại." - Tác dụng: giúp người đọc hiểu rõ mối quan hệ giữa việc Huế được công nhận là Di sản Văn hóa thế giới và tầm quan trọng của di tích này đối với Việt Nam và thế giới. |
1.0 |
4 |
- HS xác định phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng: Ảnh Hoàng Thành Huế. - Tác dụng: + Giúp bài viết thêm sinh động, trực quan. + Giúp người đọc dễ hình dung, tưởng tượng về Hoàng Thành Huế - một địa danh tiêu biểu của cố đô Huế. |
1.0 |
5 |
- Mục đích: Cung cấp thông tin về lịch sử, văn hóa của Cố đô Huế. - Nội dung: Văn bản cung cấp thông tin chi tiết về các công trình kiến trúc, giá trị lịch sử, văn hóa và tôn giáo của Cố đô Huế, cùng với sự công nhận của UNESCO về tầm quan trọng của di tích này đối với Việt Nam và nhân loại. |
1.0 |
II. PHẦN VIẾT (6 ĐIỂM)
Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu ra các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử.
Câu 2. Viết bài văn nghị luận phân tích đoạn thơ sau:
Con đi xa, nhớ hương vị tuổi thơ
Mùi cơm cháy, con vẫn ăn ngày trước
Đôi chân con đi khắp miền Tổ quốc
Chẳng nơi nào... có vị cơm năm xưa...
Cơm cháy quê nghèo... có nắng, có mưa
Có lời mẹ ru, ngọt ngào cay đắng
Có những hi sinh, nhớ thương thầm lặng
Con yêu nước mình... từ những câu ca...
Cơm cháy quê nghèo... mặn mồ hơi cha
Có vị thơm rơm, cánh đồng mùa gặt
Muối mặn gừng cay, có hè nắng gắt
Có ánh trăng vàng... chị múc bên sông...
(Trích Mùi cơm cháy, Vũ Tuấn, Khúc ru quê, NXB Hội nhà văn, 2022, tr.130-131)
Hướng dẫn giải:
Câu | Hướng dẫn chấm | Điểm |
PHẦN VIẾT |
6.0 |
|
1 |
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu ra các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử. |
2.0 |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: - Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. - Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. |
0.25 |
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử. |
0.25 |
|
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: + Giới thiệu: ++ Di tích lịch sử là tài sản quý báu của dân tộc, là những chứng nhân lịch sử của quá trình phát triển văn hóa, xã hội. Tuy nhiên, hiện nay nhiều di tích đang bị xuống cấp nghiêm trọng, do sự tác động của thiên nhiên và con người. Điều này đòi hỏi chúng ta cần tìm ra các giải pháp bảo vệ và phát huy giá trị của di tích lịch sử. + Biện pháp: ++ Nâng cao ý thức cộng đồng: Tuyên truyền, giáo dục toàn dân về tầm quan trọng của di tích lịch sử, tổ chức các hoạt động tham quan để mọi người hiểu rõ hơn về giá trị của di tích và có ý thức bảo vệ di sản. ++ Bảo vệ di tích khỏi những tác động xấu: Xây dựng quy định chặt chẽ trong việc bảo tồn, nghiêm cấm hành vi phá hoại, xả rác. Hạn chế khai thác di tích phục vụ mục đích thương mại quá mức, gây ảnh hưởng đến kiến trúc và cảnh quan. ++ Trùng tu và bảo dưỡng hợp lý: Thực hiện trùng tu di tích đúng kỹ thuật, đảm bảo giá trị lịch sử, tránh làm mất đi nét đặc trưng của di tích. Cần đầu tư kinh phí từ nhà nước và kêu gọi tài trợ từ các tổ chức, cá nhân để bảo tồn di tích một cách hiệu quả. |
0.5 |
|
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. |
0.5 |
|
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong đoạn. |
0.25 |
|
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.25 |
|
2 |
Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản sau đây. |
4.0 |
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học. |
0.25 |
|
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Mùi cơm cháy”. |
0.5 |
|
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: + Nội dung: ++ Hình ảnh quê hương trong thơ: “Mùi cơm cháy” là biểu tượng của hương vị tuổi thơ, gợi nhớ về những ngày tháng bên gia đình. Hình ảnh “nắng, mưa”, “thơm rơm, cánh đồng mùa gặt” thể hiện sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên, tạo nên không gian đậm đà hương vị quê hương. Sự hy sinh của cha và tình yêu của mẹ được khắc họa qua “mặn mồ hơi cha” và “lời mẹ ru”, làm người đọc cảm nhận tình yêu gia đình vô bờ. ++ Sự hòa quyện giữa tình cảm gia đình và tình yêu đất nước: Đoạn thơ không chỉ khắc họa tình cảm gia đình mà còn thể hiện lòng yêu nước qua hình ảnh “con yêu nước mình... từ những câu ca...”, kết nối tình yêu gia đình và quê hương. + Nghệ thuật: ++ Lời thơ giản dị, dễ hiểu nhưng giàu sức gợi hình. ++ Hình ảnh quen thuộc như “mùi cơm cháy”, “nắng mưa”, “lời mẹ ru” tạo không gian gần gũi. ++ Tác giả sử dụng biện pháp so sánh, liệt kê để làm nổi bật chi tiết và tạo cảm xúc sâu lắng. => Đoạn trích “Mùi cơm cháy” của Vũ Tuấn không chỉ vẽ nên bức tranh quê hương mà còn nhắc nhở về giá trị gia đình và tình yêu đất nước. Tác giả kết hợp cảm xúc cá nhân với tinh thần dân tộc, mang đến cho người đọc cảm nhận sâu sắc về quê hương và những giá trị quý báu trong cuộc đời. (HS có thể khai thác thêm những yếu tố khác dựa trên hiểu biết của bản thân, sao cho có kiến giải hợp lí, thuyết phục.) * Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận. |
1.0 |
|
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
1.5 |
|
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn. |
0.25 |
|
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.5 |
|
Tổng điểm |
10.0 |