Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề kiểm tra cuối học kì II (Đề số 4) SVIP
Đọc văn bản sau:
(1) Kiên trì là một phẩm chất quan trọng trong cuộc sống mà chúng ta cần phải trau dồi và phát triển. Lòng kiên trì đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được thành công và vượt qua khó khăn. Kiên trì giúp chúng ta tiếp tục nỗ lực mặc dù gặp phải trở ngại, thất bại và khó khăn.
(2) Kiên trì là cầu nối để thực hiện lí tưởng, là bến phà và là nấc thang dẫn đến thành công. Như một hạt giống được gieo phải mất một thời gian để nảy mầm và phát triển thành cây rồi cho trái. Kiên trì yêu cầu sự kiên nhẫn và sự lâu dài. Đôi khi chúng ta có thể gặp phải một thách thức lớn và cảm thấy muốn từ bỏ. Tuy nhiên, nếu chúng ta giữ vững lòng kiên trì, chúng ta có thể vượt qua mọi trở ngại và đạt được mục tiêu của mình.
Một điển hình về lòng kiên trì là Thomas Edison, nhà phát minh người Mỹ. Ông đã thử nghiệm hơn 1.000 vật liệu khác nhau trước khi tìm ra vật liệu thích hợp để làm ra chiếc bóng đèn điện đầu tiên. Thay vì coi những thất bại là thất bại, ông coi chúng là những bước tiến trong việc tìm đến thành công. Bằng lòng kiên trì, ông đã trở thành một trong những nhà phát minh lỗi lạc nhất trong lịch sử.
(3) Trong quá trình đạt đến mục tiêu, có thể xuất hiện những thời điểm mất động lực và tự tin. Hãy tự an ủi bản thân và đặt một hệ thống động viên để tiếp tục điều đã bắt đầu. Ghi nhận những thành tựu nhỏ và tiến bộ đã đạt được để duy trì động lực và niềm tin cho bản thân.
Kiên trì không chỉ đòi hỏi chúng ta kiên nhẫn và nhẫn nại, mà còn yêu cầu sự chăm chỉ và có tinh thần cống hiến. Hãy không ngừng nỗ lực để đạt đến mục tiêu của mình.
(Nguyễn Lân Dũng, Lòng kiên trì, dẫn theo daidoanket.vn, ngày 10/7/2023)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6 (trình bày ngắn gọn)
Câu 1. Văn bản tập trung bàn về vấn đề gì?
Câu 2. Xác định câu văn nêu luận điểm ở đoạn (2).
Câu 3.
a. Xác định 01 phép liên kết trong đoạn văn sau:
Đôi khi chúng ta có thể gặp phải một thách thức lớn và cảm thấy muốn từ bỏ. Tuy nhiên, nếu chúng ta giữ vững lòng kiên trì, chúng ta có thể vượt qua mọi trở ngại và đạt được mục tiêu của mình.
b. Xác định 01 phép liên kết trong đoạn sau:
Kiên trì không chỉ đòi hỏi chúng ta kiên nhẫn và nhẫn nại, mà còn yêu cầu sự chăm chỉ và có tinh thần cống hiến. Hãy không ngừng nỗ lực để đạt đến mục tiêu của mình.
Câu 4. Trình bày tác dụng của cách mở đầu văn bản.
Câu 5. Nhận xét về bằng chứng được tác giả dùng trong đoạn (2).
Câu 6. Bằng một trải nghiệm của bản thân, em hãy làm sáng tỏ ý kiến của tác giả: … nếu chúng ta giữ vững lòng kiên trì, chúng ta có thể vượt qua mọi trở ngại và đạt được mục tiêu của mình. Hãy trả lời bằng đoạn văn khoảng 5 – 7 câu.
Hướng dẫn giải:
Câu 1 (0,5 điểm) Văn bản tập trung bàn về ý nghĩa của lòng kiên trì.
Câu 2 (0,5 điểm) Câu văn nêu luận điểm ở đoạn (2): Kiên trì là cầu nối để thực hiện lí tưởng, là bến phà và là nấc thang dẫn đến thành công.
Câu 3 (1,0 điểm) Xác định 01 phép liên kết trong mỗi đoạn văn.
a.
– Phép nối: “Tuy nhiên”.
– Phép lặp: “Chúng ta”.
b. Phép liên tưởng: “Kiên trì”, “kiên nhẫn”, “nhẫn nại”, “chăm chỉ”, nỗ lực”. Trường liên tưởng: Những phẩm chất tốt đẹp.
Câu 4 (1,0 điểm)
– Cách mở đầu văn bản: Sử dụng phương pháp lập luận giải thích, làm rõ khái niệm của kiên trì và nêu ra ý nghĩa của sự kiên trì với cuộc sống của con người.
– Tác dụng của cách mở đầu văn bản:
+ Giúp người đọc hiểu được khái niệm của vấn đề trước khi bàn sâu rộng.
+ Giúp người đọc xác định được vấn đề bàn luận trong văn bản (ý nghĩa của sự kiên trì) từ đó dễ dàng theo dõi quan điểm, ý kiến của tác giả.
+ Giúp bài viết có tính hệ thống, mạch lạc, logic: Giải thích khái niệm rồi đi đến việc bàn luận về ý nghĩa của sự kiên trì.
Câu 5 (1,0 điểm)
– Bằng chứng: Một nhân vật (nhà khoa học) có những phát minh giúp ích cho loài người.
– Nhận xét về bằng chứng:
+ Bằng chứng có tính xác thực, khách quan, thuyết phục.
+ Bằng chứng giúp làm sáng tỏ ý kiến: Kiên trì là cầu nối để thực hiện lí tưởng, là bến phà và là nấc thang dẫn đến thành công.
Câu 6 (2,0 điểm)
– Hình thức:
+ Mô hình đoạn văn phù hợp, đảm bảo không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
+ Dung lượng: Ngắn gọn, từ 5 đến 7 dòng.
– Nội dung: Học sinh dẫn chứng bằng một trải nghiệm của bản thân. Từ đó, khẳng định nếu có lòng kiên trì, chúng ta có thể vượt qua mọi trở ngại và đạt được mục tiêu của mình.
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) thể hiện ý kiến phản đối quan điểm: Với học sinh, kĩ năng sống không quan trọng như tri thức.
Hướng dẫn giải:
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng chủ đề của bài viết: Thể hiện ý kiến phản đối quan điểm: Với học sinh, kĩ năng sống không quan trọng như tri thức.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp:
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn:
* Mở bài:
+ Giới thiệu vấn đề nghị luận.
+ Thể hiện quan điểm của người viết: Kĩ năng sống rất quan trọng đối với học sinh.
* Thân bài:
+ Giải thích: “Kĩ năng sống” là gì?
++) Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kĩ năng sống (Life skills) là những kĩ năng và khả năng cần thiết để tăng cường sức khỏe và năng lực mà mỗi người áp dụng để ứng phó với các tình huống, vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.
++) Một số kĩ năng sống mà con người cần có: Kĩ năng sinh tồn, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng quản lí cảm xúc,…
+ Phân tích, bàn luận về vấn đề:
++) Kĩ năng sống giúp học sinh bình tĩnh, tự tin vào bản thân, dám khẳng định năng lực, sở trường của mình.
++) Kĩ năng sống giúp học sinh ứng xử linh hoạt và hiệu quả nhất trước những tình huống nảy sinh trong học tập và cuộc sống.
++) Người có kĩ năng sống phù hợp sẽ vững vàng, bản lĩnh hơn trước những khó khăn thử thách; có thái độ ứng xử và giải quyết vấn đề một cách thấu đáo và tích cực.
++) Đối với lứa tuổi học sinh – lứa tuổi đang hình thành và phát triển những giá trị nhân cách, có nhiều mơ ước và khát vọng, tò mò thích khám phá nhưng còn thiếu hiểu biết về xã hội, còn thiếu kĩ năng sống nên trước những thử thách và những tình huống khó khăn trong cuộc sống dễ nhận thức và ứng xử lệch lạc, có phản ứng tiêu cực, dễ rơi vào bế tắc, không tự mình làm chủ được chính bản thân.
++) Học sinh thiếu kĩ năng sống dễ sa vào lối sống buông thả và hư hỏng.
++) …
* Kết bài:
+ Khẳng định về tầm quan trọng của vấn đề.
+ Đưa ra những bài học về nhận thức, hành động.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc; có cách diễn đạt mới mẻ.