Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề kiểm tra cuối học kì II - Đề số 3 SVIP
(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Những người đàn bà gánh nước sông
Những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen toẽ ra như móng chân gà mái
Đã năm năm, mười lăm năm, ba mươi năm và nửa đời tôi thấy
Những người đàn bà xuống gánh nước sông
Những bối tóc vỡ xối xả trên lưng áo mềm và ướt
Một bàn tay họ bám vào đầu đòn gánh bé bỏng chơi vơi
Bàn tay kia bám vào mây trắng
Sông gục mặt vào bờ đất lần đi
Những người đàn ông mang cần câu và cơn mơ biển ra khỏi nhà lặng lẽ
Những con cá thiêng quay mặt khóc
Những chiếc phao ngô chết nổi
Những người đàn ông giận dữ, buồn bã và bỏ đi
Đã năm năm, mười lăm năm, ba mươi lăm và nửa đời tôi thấy
Sau những người đàn bà gánh nước sông là lũ trẻ cởi truồng
Chạy theo mẹ và lớn lên
Con gái lại đặt đòn gánh lên vai và xuống bến
Con trai lại vác cần câu và cơn mơ biển ra khỏi nhà lặng lẽ
Và cá thiêng lại quay mặt khóc
Trước những lưỡi câu ngơ ngác lộ mồi.
1992
- Nguyễn Quang Thiều -
Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2. Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong bài thơ.
Câu 3. Việc lặp lại hai lần dòng thơ “Đã năm năm, mười lăm năm, ba mươi lăm và nửa đời tôi thấy” trong bài có tác dụng gì?
Câu 4. Phát biểu đề tài và chủ đề của bài thơ.
Câu 5. Bài thơ này gợi cho em những suy nghĩ gì?
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0.5 điểm)
Thể thơ: Tự do.
Câu 2. (0.5 điểm)
Những phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả, tự sự.
Câu 3. (1.0 điểm)
- HS xác định biện pháp tu từ được sử dụng: Điệp ngữ.
- Tác dụng:
+ Khắc họa nhịp bước tuần tự của thời gian.
+ Nhấn mạnh điều mà nhân vật trữ tình chứng kiến trong suốt khoảng thời gian dài đằng đẵng ấy chính là hình ảnh những người phụ nữ gánh nước sông, qua đó khẳng định sự lam lũ, vất vả của những người phụ nữ nông thôn.
Câu 4. (1.0 điểm)
- Đề tài: Người phụ nữ.
- Chủ đề: Cuộc đời quẩn quanh, lam lũ, vất vả, cực nhọc của những người phụ nữ gánh nước sông.
Câu 5. (1.0 điểm)
- Sau khi đọc hiểu bài thơ, HS bày tỏ suy nghĩ của bản thân về bài thơ.
- Gợi ý: Bài thơ gợi cho em suy nghĩ về cuộc đời vất vả, tảo tần, giàu đức hi sinh, sự nhẫn nhục, chịu đựng, trách nhiệm lớn lao của người phụ nữ gánh nước sông. Dù thời gian trôi qua, dù cuộc đời có đổi thay, họ vẫn lặng lẽ gánh trên vai trách nhiệm đối với gia đình, đối lập với những người đàn ông luôn mang theo “cơn mơ biển” - khát vọng lớn lao nhưng nhiều khi không thành. Chẳng những vậy, trách nhiệm ấy, công việc vất vả ấy lại tiếp tục đeo bám lên những thế hệ bé gái đi sau khi chúng trưởng thành: Phụ nữ gánh nước, đàn ông tiếp tục ôm giấc mơ ra đi. Từ đó, bài thơ gợi lên trong em sự đồng cảm, xót xa đối với cuộc đời người phụ nữ và sự trân trọng, ngợi ca đối với tấm lòng hi sinh của họ.
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích hình tượng người phụ nữ trong bài thơ ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của em về hội chứng “burnout” (kiệt sức) của giới trẻ hiện nay.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Hình ảnh ngoại hình:
++ "Những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen toẽ ra như móng chân gà mái" → Hình ảnh chân thực, gợi lên sự nhọc nhằn, vất vả của người phụ nữ.
++ "Những bối tóc vỡ xối xả trên lưng áo mềm và ướt" → Sự mệt mỏi, lao lực nhưng cũng đầy nữ tính và chịu đựng.
+ Hình ảnh lao động:
++ "Một bàn tay họ bám vào đầu đòn gánh bé bỏng chơi vơi, bàn tay kia bám vào mây trắng" → Một tay bám vào thực tại khắc nghiệt, một tay như cố gắng với tới điều gì đó cao đẹp, nhưng mơ hồ, xa vời, hư ảo.
++ Việc gánh nước - công việc lặp đi lặp lại từ đời này sang đời khác, thể hiện sự gánh vác trách nhiệm gia đình, sự hi sinh, chịu đựng của người phụ nữ.
+ Phẩm chất của những người đàn bà gánh nước sông: Hi sinh, chịu đựng, trách nhiệm.
++ Người phụ nữ ở lại, tiếp tục công việc đời thường, duy trì cuộc sống gia đình.
++ Người đàn ông ra đi, mang theo "cơn mơ biển" - thể hiện khát vọng lớn lao, nhưng cuối cùng vẫn thất bại ("Những con cá thiêng quay mặt khóc", "Những chiếc phao ngô chết nổi").
=> Càng làm nổi bật hơn sự gian lao, vất vả của những người phụ nữ khi không có chỗ dựa vững vàng.
+ Sự lặp lại số phận của những người đàn bà gánh nước sông:
++ "Đã năm năm, mười lăm năm, ba mươi năm và nửa đời tôi thấy..." → Điệp khúc nhấn mạnh sự lặp lại không đổi của cuộc sống.
++ Những đứa trẻ lớn lên tiếp nối số phận cha mẹ:
+++ "Con gái lại đặt đòn gánh lên vai và xuống bến" → Lại tiếp tục cuộc đời gánh nước.
+++ "Con trai lại vác cần câu và cơn mơ biển ra khỏi nhà lặng lẽ" → Lại tiếp tục theo đuổi giấc mơ biển cả.
+++ Hình ảnh "cá thiêng quay mặt khóc" tái hiện như một định mệnh - biểu tượng cho sự thất vọng, bất lực trước vòng quay số phận.
=> Nhận xét: Qua bài thơ, Nguyễn Quang Thiều đã khắc họa số phận đáng thương, vất vả, nhiều gian lao của những người đàn bà gánh nước sông. Qua câu chuyện về cuộc đời, sự truyền kiếp về số phận của họ, Nguyễn Quang Thiều không chỉ ngợi ca tấm lòng giàu đức hi sinh, sự tảo tần, chịu thương chịu khó của người phụ nữ, mà còn thể hiện lòng đồng cảm, xót thương cho cuộc đời của họ.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hội chứng “burnout” (kiệt sức) của giới trẻ hiện nay.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
+ Giải thích: “Burnout” là trạng thái kiệt sức về cả thể chất lẫn tinh thần do căng thẳng kéo dài. Hội chứng này thường xuất hiện khi một người làm việc quá mức, chịu áp lực lớn mà không có sự cân bằng và hồi phục. Theo WHO, “burnout” không chỉ là sự mệt mỏi thông thường mà còn là một vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tinh thần và năng suất làm việc.
+ Thực trạng: Hiện nay, tình trạng này đã và đang diễn ra vô cùng nghiêm trọng ở giới trẻ, biểu hiện qua những hành vi như chán nản, mệt mỏi, không có động lực học tập, làm việc; uể oải, thiếu tập trung vào công việc, bài học;…
+ Nguyên nhân: Chương trình học tập nặng nề, thi cử căng thẳng vì tỉ lệ chọi cao, áp lực bởi kì vọng từ gia đình, xã hội, áp lực đồng trang lứa; môi trường làm việc khắc nghiệt, cường độ làm việc cao, không có kế hoạch nghỉ ngơi hợp lí;…
+ Hệ quả: Sức khỏe giảm sút trầm trọng vì lối sống ít vận động; dễ mắc các bệnh về tinh thần như rối loạn lo âu, căng thẳng, dễ cáu gắt; dễ có những suy nghĩ tiêu cực, hoài nghi bản thân, mất động lực sống; giảm sút về hiệu quả học tập, làm việc,…
+ Giải pháp: Có kế hoạch học tập, làm việc, nghỉ ngơi hợp lí; xây dựng lối sống khoa học để có được cơ thể khỏe mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần; khi quá áp lực cần biết chia sẻ với người thân; thay đổi suy nghĩ về bản thân, thực hành những liệu pháp tâm lý có tác dụng chữa lành như vẽ tranh, làm đồ thủ công, trồng hoặc ngắm cây xanh;…
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.