Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề kiểm tra cuối học kì II - Đề số 2 SVIP
(4,0 điểm) Đọc văn bản sau:
Ái quốc
Nay ta hát một thiên ái quốc,
Yêu gì hơn yêu nước nhà ta.
Trang nghiêm bốn mặt sơn hà,
Ông cha để lại cho ta lọ vàng.
Trải mấy lớp tiền vương dựng mở,
Bốn ngàn năm giãi gió dầm mưa.
Biết bao công của người xưa,
Gang sông, tấc núi, dạ thưa, ruột tằm.
Hào Đại Hải âm thầm trước mặt,
Dải Cửu Long quanh quất miền tây,
Một toà san sát sinh thay,
Bên kia Vân, Quảng, bên này Côn Lôn.
Vẻ gấm vóc nước non thêm đẹp,
Rắp những mong cơ nghiệp dài lâu.
Giống khôn há phải đàn trâu,
Giang sơn nỡ để người đâu vẫy vùng?
Hai mươi triệu dân cùng của hết,
Bốn mươi năm nước mất quyền không.
Thương ôi! Công nghiệp tổ tông,
Nước tanh máu đỏ, non chồng thịt cao.
Non nước ấy biết bao máu mủ,
Nỡ nào đem nuôi lũ Sài Lang?
Cờ ba sắc, xứ Đông Dương,
Trông càng thêm nhục, nói càng thêm đau!
Nhục vì nước, mà đau người trước,
Nông nỗi này, non nước cũng oan.
Hồn ơi về với giang san,
Muôn người muôn tiếng hát ran câu này:
“Hợp muôn sức ra tay quang phục,
Quyết có phen rửa nhục báo thù...”
Mấy câu ái quốc reo hò,
Chữ đồng tâm ấy phải cho một lòng.
(Phan Bội Châu)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Văn bản trên đã tuân thủ về quy luật của thể thơ song thất lục bát thế nào?
Câu 2. Chủ đề của văn bản là gì?
Câu 3. Chỉ ra sự độc đáo trong cách kết hợp từ ở dòng thơ “Nước tanh máu đỏ, non chồng thịt cao.”.
Câu 4. Xác định bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ.
Câu 5. Trong bài thơ, tác giả Phan Bội Châu đã bộc bạch tình yêu nước của mình, từ đó, dùng ngôn từ để kêu gọi dân tộc đoàn kết đứng lên chống giặc. Trong thời hiện đại, theo anh/chị, chúng ta nên thể hiện lòng yêu nước bằng những cách nào? Viết đoạn văn từ 5 – 7 dòng để trình bày ý kiến của bản thân.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0.5 điểm)
Văn bản tuân thủ về quy luật của thể thơ song thất lục bát:
– Mỗi khổ có một cặp song thất (bảy tiếng), một cặp lục bát (sáu tiếng – tám tiếng).
– Cách ngắt nhịp ở các dòng thất (nhịp lẻ, 3/4 hoặc 4/3); dòng lục, dòng bát (nhịp chẵn, thường là 2/2/2, 2/2/2/2).
– Cách gieo vần:
+ Tiếng cuối của dòng thất đầu tiên hiệp vần với tiếng thứ năm của dòng thất tiếp theo.
+ Tiếng cuối của dòng thất tiếp theo hiệp vần với tiếng cuối của dòng lục.
+ Tiếng cuối của dòng lục hiệp vần với tiếng thứ sáu của dòng bát.
+ Tiếng cuối của dòng bát hiệp vần với tiếng thứ năm của dòng thất kế đó và cứ thế tiếp tục.
Câu 2. (0.5 điểm)
Chủ đề của văn bản là lòng yêu nước nồng nàn của một người con nước Việt (Phan Bội Châu) trước cảnh đất nước bị bọn sài lang ngoại bang giày xéo.
(Chấp nhận những cách diễn đạt phù hợp khác)
Câu 3. (1.0 điểm)
Sự độc đáo trong cách kết hợp từ ở dòng thơ “Nước tanh máu đỏ, non chồng thịt cao.”:
– Sự kết hợp từ ngữ tạo nên biện pháp nói quá, khắc họa rõ nét hoàn cảnh tang thương của dân ta, quân ta khi kháng chiến chống Pháp.
– Qua đó thấy rõ nỗi niềm đau xót, phẫn uất của Phan Bội Châu trước cảnh đất nước bị bọn thực dân giày xéo.
(Chấp nhận những cách diễn đạt phù hợp khác)
Câu 4. (1.0 điểm)
Xác định bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ:
– Phần 1 (Bốn dòng thơ đầu): Nỗi lòng yêu nước nồng nàn, thiêng liêng, khó có tình yêu nào sánh bằng.
– Phần 2 (Mười hai dòng tiếp theo): Niềm tự hào về vẻ đẹp của đất nước, về lịch sử oai hùng, về những tấm gương hào kiệt trong lịch sử đã bảo vệ non sông.
– Phần 3 (Tám dòng thơ tiếp theo): Nỗi đau xót, phẫn uất trước tình cảnh nước nhà đang chịu ách đô hộ.
– Phần 4 (Tám dòng thơ cuối): Cảm xúc tha thiết mãnh liệt thể hiện qua lời kêu gọi dân tộc đoàn kết chống giặc, rửa mối nhục, giành lấy độc lập.
(Chấp nhận những cách diễn đạt phù hợp khác)
Câu 5. (1.0 điểm)
– Hình thức:
+ Mô hình đoạn văn phù hợp, đảm bảo không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
+ Dung lượng: Ngắn gọn, từ 5 đến 7 dòng.
– Nội dung: Nêu được những việc nên làm để thể hiện lòng yêu nước.
– Gợi ý:
+ Học tập và rèn luyện bản thân, trở thành những người có ích cho xã hội.
+ Thực hiện những hành động nhỏ bảo vệ môi trường sống.
+ Quảng bá vẻ đẹp của quê hương, đất nước trên các nền tảng mạng xã hội.
+ …
(Học sinh cần nêu được tối thiểu hai giải pháp phù hợp và thuyết phục)
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) phân tích những nét độc đáo về nghệ thuật trong bài thơ “Ái quốc” của tác giả Phan Bội Châu.
Câu 2. (4.0 điểm) Ngày nay, khi đọc bài thơ “Ái quốc” của tác giả Phan Bội Châu, nhiều người đã liên tưởng đến vai trò của thế hệ trẻ trong việc xây dựng đất nước. Anh/chị hãy viết bài văn bàn về những điều giới trẻ có thể làm để đưa đất nước phát triển trong thời đại mới.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
– Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích những nét độc đáo về nghệ thuật trong bài thơ “Ái quốc” của tác giả Phan Bội Châu.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Thể thơ song thất lục bát của người Việt, mang âm hưởng dân gian, bình dị, gần gũi, phù hợp để bộc lộc cảm xúc, thể hiện lòng tự tôn, tự hào về đất nước.
+ Hình ảnh thơ chân thật, gần gũi: Nước nhà, giãi gió dầm mưa, đàn trâu, máu mủ,…
+ Biện pháp tu từ: Nói quá, đảo ngữ, câu hỏi tu từ,… góp phần thể hiện tâm trạng của tác giả, nội dung của văn bản.
+ Nhịp thơ sâu lắng, mang giọng điệu tâm tình ở khổ thơ đầu; nhịp thơ mạnh mẽ, tha thiết ở khổ thơ cuối bộc lộ sự quyết tâm, kiên định.
+ …
(Học sinh cần nêu được tối thiểu hai đặc sắc nghệ thuật kèm bằng chứng, lí giải phù hợp)
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong đoạn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Những điều giới trẻ có thể làm để đưa đất nước phát triển trong thời đại mới.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần bàn bạc, giải quyết.
* Thân bài:
+ Giải thích: Giới trẻ ngày nay được trang bị kiến thức, kĩ năng sống, có khả năng thích ứng với môi trường, sự phát triển nhanh chóng của xã hội. Người trẻ có thể làm rất nhiều điều để đưa đất nước phát triển trong thời đại mới (thời đại công nghệ, thời đại hội nhập).
+ Bàn luận: Vì sao người trẻ cần phải có trách nhiệm đưa đất nước phát triển trong thời đại mới?
+ Bàn luận về những việc giới trẻ có thể làm để giúp đất nước phát triển:
++) Giới trẻ cần nỗ lực học tập, trau dồi bản thân, rèn luyện đạo đức, sống có ước mơ, hoài bão.
++) Giới trẻ cần sống có lòng biết ơn và trách nhiệm, lòng biết ơn những người đã dựng nước và giữ nước, có trách nhiệm phát triển đất nước giàu mạnh.
++) Giới trẻ gìn giữ bản sắc văn hóa, tôn trọng pháp luật, lan tỏa lòng yêu nước,…
++) …
(Học sinh cần đưa ra những bằng chứng cụ thể, xác đáng để làm rõ các ý kiến)
* Kết bài: Khẳng định lại vấn đề đã bàn luận, ý nghĩa của việc nhận thức và tìm kiếm giải pháp khả thi cho vấn đề.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.