Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề kiểm tra cuối học kì II - đề số 2 SVIP
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5. (Trình bày ngắn gọn)
Câu 1. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết thể thơ của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra các hình ảnh miêu tả thiên nhiên có trong bốn câu đầu của bài thơ.
Câu 3. Phân tích tác dụng của 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:
Dòng sông lặng ngắt như tờ,
Sao đưa thuyền chạy, thuyền chờ trăng theo.
Câu 4. Anh/Chị hiểu như thế nào về hai câu thơ sau?
Lòng riêng, riêng những bàn hoàn,
Lo sao khôi phục giang san Tiên Rồng.
Câu 5. Thông điệp anh/chị rút ra từ bài thơ là gì? (Viết đoạn văn từ 5 - 7 dòng)
Bài đọc:
ĐI THUYỀN TRÊN SÔNG ĐÁY
Dòng sông lặng ngắt như tờ,
Sao đưa thuyền chạy, thuyền chờ trăng theo.
Bốn bề phong cảnh vắng teo,
Chỉ nghe cót két, tiếng chèo thuyền nan.
Lòng riêng, riêng những bàn hoàn(1)
Lo sao khôi phục giang san Tiên Rồng.
Thuyền về, trời đã rạng đông,
Bao la nhuốm một màu hồng đẹp tươi.
Viết ngày 18 - 8 - 1949
(Đi thuyền trên sông Đáy, Hồ Chí Minh, nguồn: https://www.thivien.net/)
Chú thích:
- Bài thơ "Đi thuyền trên sông Đáy" được Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng tác năm 1949 trong một lần Bác từ Khấu Lấu (thuộc xã Tân Trào) xuôi thuyền về huyện lỵ Sơn Dương thăm một lớp học của cán bộ kháng chiến.
- (1) Sử dụng hình thức lẩy Kiều (sửa chữa hay thay đổi một vài chữ trong câu Kiều nhằm diễn đạt một đề tài): Ở đây, tác giả mượn lời một câu thơ trong Truyện Kiều của tác giả Nguyễn Du (Câu 771: Nỗi riêng, riêng những bàn hoàn).
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0.5 điểm)
Dấu hiệu nhận biết thể thơ lục bát: Gồm nhiều câu thơ với câu sáu chữ và câu tám chữ xen kẽ.
Câu 2. (0.5 điểm)
Những hình ảnh miêu tả thiên nhiên có trong bốn câu thơ đầu là "dòng sông", "sao", "trăng".
Câu 3. (1.0 điểm)
- Biện pháp tu từ so sánh "Dòng sông lặng ngắt" - "tờ".
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, khiến câu thơ giàu hình ảnh, giàu sức gợi.
+ Phép so sánh khiến người đọc cảm nhận được sự tịch mịch của buổi đêm, sự vắng lặng của cảnh vật.
+ Qua đó, người đọc cảm nhận được liên tưởng tài tình của người ngắm cảnh, đồng thời hiểu được tình yêu, sự hòa hợp với thiên nhiên của Bác.
Câu 4. (1.0 điểm)
- Câu thơ thể hiện tâm trạng, cảm xúc của Bác trước cảnh vật xung quanh.
- Mượn hình thức của một câu thơ trong Truyện Kiều, chỉ thay đổi một từ, Bác muốn thể hiện nỗi ưu tư riêng. Đó là nỗi lòng lo cho nước, cho dân, cho sự nghiệp giải phóng dân tộc còn đang dang dở. Đồng thời, câu thơ còn thể hiện mong ước khôi phục, xây dựng lại non sông, đất nước.
Câu 5. (1.0 điểm)
- HS nêu thông điệp và lí giải hợp lí. Có thể theo hướng:
+ Luôn biết sống hài hòa cùng thiên nhiên, yêu thiên nhiên.
+ Sống lạc quan, tin tưởng và hướng tới tương lai, vượt qua khó khăn, thử thách.
+ …
II. PHẦN VIẾT (6.0 ĐIỂM)
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) làm rõ vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ đã cho ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trả lời câu hỏi: Làm thế nào để dung hòa mong muốn của bản thân và kì vọng của gia đình?
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Bác là một người yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên.
+ Bác là người luôn yêu nước, nặng nỗi ưu tư, lo cho dân, cho nước,...
+ Bác là người có tinh thần lạc quan, luôn hướng tới tương lai tươi sáng.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Giải pháp để dung hòa mong muốn của bản thân và kì vọng của gia đình.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
+ Giải thích vấn đề:
++ Mong muốn cá nhân: Là những ước mơ, đam mê và nguyện vọng của bản thân về con đường học tập, nghề nghiệp, tương lai...
++ Kì vọng của gia đình: Là những mong mỏi của cha mẹ với tương lai của con cái, thường xuất phát từ tình yêu thương, sự hi vọng con sẽ có cuộc sống ổn định và thành công.
+ Bàn luận vấn đề:
++ Thực trạng: Trong nhiều gia đình, phụ huynh có xu hướng kì vọng con cái học những ngành nghề ổn định, có thu nhập cao, dễ xin việc. Tuy nhiên, với sự phát triển của xã hội, các bạn trẻ lại có nhiều đam mê và định hướng nghề nghiệp khác nhau. Điều đó dẫn đến sự khác biệt về mục tiêu và kì vọng giữa hai bên.
++ Nguyên nhân: Sự khác biệt giữa thế hệ, sự thiếu giao tiếp giữa cha mẹ và con cái.
++ Hậu quả: Căng thẳng trong quan hệ gia đình, ảnh hưởng đến tâm lí của con cái và cả cha mẹ.
+ Giải pháp:
++ Tự nhận thức và xác định mục tiêu cá nhân: Mỗi học sinh cần tự nhận thức về bản thân, xác định đam mê và khả năng của mình để xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với khả năng, sở thích.
++ Giao tiếp, kết nối với gia đình: Để dung hòa mong muốn cá nhân và kì vọng của gia đình, học sinh cần chủ động giao tiếp với cha mẹ. Cha mẹ cũng cần lắng nghe, chia sẻ với đam mê, nguyện vọng của con để hiểu con cái hơn.
++ Tìm sự thỏa hiệp: Nếu có sự khác biệt giữa mong muốn cá nhân và kì vọng của gia đình, học sinh cần linh hoạt và tìm cách hòa giải, kết nối với người thân và có thể chọn con đường phù hợp để vừa đáp ứng kì vọng của gia đình, vừa thể hiện được đam mê của bản thân.
++ Kiên trì và quyết tâm: Dù có sự khác biệt, học sinh cũng cần kiên trì với quyết định của mình và chứng minh cho gia đình về lựa chọn của bản thân.
- Mở rộng và bác bỏ ý kiến trái chiều: Một số ý kiến cho rằng học sinh không nên tuân theo ý muốn của bản thân mà phải tuân theo kì vọng của gia đình vì gia đình luôn mong những điều tốt nhất cho con cái. Tuy vậy, cũng có quan điểm cho rằng, học sinh có quyền tự do với lựa chọn vì đó là tương lai của chính họ.
(HS có thể khai thác thêm những yếu tố khác dựa trên hiểu biết của bản thân, sao cho có kiến giải hợp lí, thuyết phục.)
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.