Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề kiểm tra cuối học kì II - Đề số 2 SVIP
(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Yêu
Yêu, là chết ở trong lòng một ít,
Vì mấy khi yêu mà chắc được yêu?
Cho rất nhiều, song nhận chẳng bao nhiêu:
Người ta phụ, hoặc thờ ơ, chẳng biết.
Phút gần gũi cũng như giờ chia biệt.
Tưởng trăng tàn, hoa tạ với hồn tiêu,
Vì mấy khi yêu mà chắc được yêu!
- Yêu, là chết ở trong lòng một ít.
Họ lạc lối giữa u sầu mù mịt,
Những người si theo dõi dấu chân yêu;
Và cảnh đời là sa mạc cô liêu.
Và tình ái là sợi dây vấn vít
Yêu, là chết ở trong lòng một ít.
- Xuân Diệu -
Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2. Nhận xét về nhịp thơ của bài thơ.
Câu 3. Phát biểu đề tài, chủ đề của bài thơ.
Câu 4. Phân tích ý nghĩa của một hình ảnh tượng trưng mà em thấy ấn tượng trong văn bản.
Câu 5. Văn bản gợi cho em những cảm nhận và suy nghĩ gì?
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0.5 điểm)
Thể thơ: Tám chữ.
Câu 2. (0.5 điểm)
Linh hoạt khi kết hợp giữa nhịp 1/7, 4/4, 3/3/2,…
Câu 3. (1.0 điểm)
- Đề tài: Tình yêu.
- Chủ đề: Nỗi khổ đau và sự hi sinh trong tình yêu.
Câu 4. (1.0 điểm)
- HS lựa chọn một hình ảnh tượng trưng ấn tượng trong bài thơ và phân tích ý nghĩa của hình ảnh đó.
- Gợi ý:
+ Hình ảnh “chết ở trong lòng một ít”: “Chết” ở đây không mang nghĩa thực mà thể hiện sự mất mát, đau khổ khi yêu nhưng không được đáp lại hoặc tình yêu không được như mong đợi. “Chết” cũng cho thấy sự chấp nhận trao đi, sự hi sinh trong tình yêu.
+ Hình ảnh “Trăng tàn, hoa tạ, hồn tiêu”: “Trăng tàn” cho thấy tình yêu phai nhạt, sự tàn lụi; “hoa tạ” cho thấy sự héo úa gợi liên tưởng đến một tình yêu không còn sức sống, “hồn tiêu” diễn tả tâm trạng đau đớn, tuyệt vọng khi yêu mà không được hạnh phúc. Sự kết hợp của ba hình ảnh này cho thấy sự đau đớn, tổn thương trong tâm hồn khi tình yêu cứ tàn lụi đi trong một hồn yêu nồng nàn, mãnh liệt.
+ Hình ảnh “sa mạc cô liêu” gợi tả hiện thực trần trụi của một tình yêu không có sự hồi đáp, cho thấy sự cô đơn, trống trải, lạc lõng, héo mòn của một tâm hồn yêu say đắm nhưng không được vun tưới bằng tình yêu.
+ …
Câu 5. (1.0 điểm)
- HS nêu quan điểm, suy nghĩ của bản thân sau khi đọc hiểu văn bản:
- Gợi ý: Bài thơ Yêu của Xuân Diệu đã đem đến cho người đọc một góc nhìn độc đáo về tình yêu. Tình yêu không chỉ được thể hiện qua sự ngọt ngào, hạnh phúc viên mãn của lứa đôi, mà nó còn được thể hiện qua sự chấp nhận hi sinh một cách mù quáng của những kẻ tình si, khát khao yêu nhưng nhận lại chỉ là những đắng cay, sự thờ ơ, lạnh nhạt. (Qua đây, HS tự rút ra bài học cho bản thân, đó có thể là sự chấp nhận hi sinh vì người mình yêu hay việc học cách tôn trọng chính bản thân mình mà dừng lại mối tình không trọn vẹn.)
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích nội dung và nghệ thuật của văn bản ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của em về xu hướng “healing” (chữa lành) của giới trẻ hiện nay.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Về nội dung: Bài thơ nói về tình yêu nhưng ở phương diện tình yêu không trọn vẹn, nhiều tổn thương, qua đó thể hiện nỗi xót xa, cay đắng, bất lực và sự chấp nhận tổn thương trong tình yêu không trọn vẹn ấy.
+ Về nghệ thuật:
++ Hình tượng nhân vật trữ tình: Được khắc họa là một người yêu chân thành, chấp nhận hi sinh, ôm trọn những đắng cay để trao đi những tình yêu chân thành.
++ Sử dụng nhiều hình ảnh tượng trưng giúp lời thơ hàm súc, cô đọng, hình ảnh thơ giàu sức gợi hình, gợi cảm.
++ Nhịp thơ nhẹ nhàng, trần buồn thể hiện tâm trạng đầy day dứt, xót xa.
++ Phép điệp “Yêu, là chết ở trong lòng một ít” xuất hiện ở đầu cuối bài thơ, tạo nên kết cấu vòng tròn, nhấn mạnh nỗi đau, sự thương tổn của một hồn yêu không được đền đáp, vừa nhấn mạnh sự chấp nhận hi sinh trong tình yêu của nhân vật trữ tình.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Xu hướng “healing” (chữa lành) của giới trẻ hiện nay.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
+ Giải thích: "Healing" trong tiếng Anh có nghĩa là "chữa lành", nhưng trong xu hướng hiện nay, nó được hiểu là quá trình phục hồi tinh thần, tìm kiếm sự bình yên trong tâm hồn. Xu hướng healing xuất phát từ nhu cầu giải tỏa căng thẳng, áp lực trong công việc, học tập, cuộc sống. Đối tượng chủ yếu là giới trẻ - những người chịu ảnh hưởng lớn từ nhịp sống nhanh, mạng xã hội bùng nổ và sự nghiêm trọng về các vấn đề tâm lý ngày càng tăng cao.
+ Biểu hiện: Đi du lịch, thiền định, viết nhật kí, đọc sách, tìm đến với những workshop nghệ thuật như vẽ tranh, thêu thùa, đan len, làm nến thơm,…
+ Nguyên nhân:
++ Công việc, học tập, tài chính, quan hệ xã hội khiến giới trẻ dễ bị căng thẳng, lo âu.
++ Việc tiếp xúc với quá nhiều thông tin tiêu cực, so sánh bản thân với người khác khiến nhiều người cảm thấy tự ti, kiệt sức.
++ Xã hội ngày càng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của sức khỏe tâm lý, dẫn đến nhu cầu chữa lành cao hơn.
++ Giới trẻ ngày nay không chỉ muốn thành công mà còn muốn sống hạnh phúc, tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống.
+ Ý nghĩa:
++ Giúp con người thư giãn, giảm stress, cải thiện sức khỏe tinh thần.
++ Tăng cường sự kết nối với bản thân, hiểu rõ giá trị cá nhân.
++ Tạo lối sống lành mạnh, cân bằng giữa công việc và nghỉ ngơi.
++ Thúc đẩy sự sáng tạo, cảm hứng trong cuộc sống và công việc.
+ Bàn luận, mở rộng: HS có thể lựa chọn một trong những khía cạnh sau để làm rõ hơn vấn đề: Nhiều người chỉ xem “healing” như một xu hướng mà không thực sự hiểu và áp dụng đúng cách; một số người coi healing là trốn tránh thực tế thay vì đối mặt và giải quyết vấn đề; nhiều dịch vụ gắn mác "chữa lành" nhưng không mang lại giá trị thực sự; bên cạnh việc “healing”, chúng ta cũng cần thay đổi tư duy, thói quen sống để đạt được sự cân bằng lâu dài;…
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.