Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề kiểm tra cuối học kì II - Đề số 1 SVIP
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5. (Trình bày ngắn gọn)
Câu 1. Xác định đề tài của văn bản.
Câu 2. Đối tượng thông tin được đề cập đến trong văn bản là gì?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của việc sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản.
Câu 4. Anh/Chị hiểu như thế nào về câu văn Phong tục buộc chỉ cổ tay của người Lào không chỉ độc đáo, mà còn mang đậm bản sắc văn hóa tâm linh, khiến người được buộc chỉ cảm thấy bình an, hạnh phúc và phấn khởi hơn trong cuộc sống.?
Câu 5. Văn bản gợi cho em suy nghĩ gì về đối tượng thông tin?
Bài đọc:
LỄ BUỘC CHỈ CỔ TAY - PHONG TỤC ĐỘC ĐÁO CỦA NGƯỜI LÀO
Lễ buộc chỉ cổ tay (còn gọi là lễ Sou khoẳn) thường được người Lào tổ chức trong các dịp quan trọng, như: Bunpimay (Tết Lào), lễ cưới hỏi, ma chay, lễ tân gia… Lễ buộc chỉ tay của người Lào có nhiều ý nghĩa khác nhau, nếu được tổ chức vào dịp năm mới thì lễ buộc cổ chỉ tay để cầu may mắn cho bản thân và các thành viên trong gia đình; đối với đám cưới, lễ buộc chỉ cổ tay để chúc phúc cho cô dâu, chú rể; khi nhà có người ốm đau, gia đình tổ chức làm lễ để cầu sức khỏe cho người bị ốm; hay khi nhà có người mất thì họ hàng sẽ tổ chức lễ buộc chỉ cầu cho linh hồn được siêu thoát, con cháu được bình an...
Lễ buộc chỉ cổ tay gồm 2 phần chính là nghi thức cúng và nghi thức buộc chỉ. Theo phong tục, nghi lễ phải được tổ chức ở nơi trang trọng nhất trong nhà, cơ quan. Người chủ trì nghi lễ theo nguyên tắc là Mophon (thầy cúng), nhà sư, nhà sư đã hoàn tục hoặc các bậc cao niên có uy tín trong dòng tộc, dòng họ làm lễ buộc chỉ cổ tay. Để chuẩn bị mâm lễ cúng, quan trọng nhất là tháp chỉ, các sợi chỉ được buộc vào mâm cúng và đủ dài để người dự lễ có thể nắm được, xung quanh tháp chỉ có thể trang trí hoa, trên đỉnh có cắm một cây nến vàng; lễ vật cúng gồm trứng luộc, thịt lợn, nước, cơm nếp, bánh kẹo…
Chuẩn bị tiến hành lễ, tất cả những người tham dự sẽ ngồi xung quanh mâm cúng, khi tiến hành lễ, mỗi người tham dự sẽ dùng ngón cái của bàn tay trái kẹp một phần của sợi chỉ và truyền phần còn lại cho những người ngồi sau cứ thế kéo dài cho đến bao giờ hết sợi chỉ mới thôi. Ðến giờ lành, thầy cúng sẽ châm cây nến vàng trên đỉnh của mâm lễ và bắt đầu bài khấn, mọi người ngồi xung quanh mâm cúng, tay trái cầm sợi chỉ, tay phải chạm nhẹ vào mâm, những người ngồi xa, không với tới mâm thì vẫn chắp tay trái trước ngực, tay phải chạm nhẹ vào khuỷu tay của người ngồi phía trước để truyền lời nguyện của thầy cúng tới tất cả các thành viên. Khi cúng xong, thầy cúng cầm cuộn chỉ đã được chia thành nhiều đoạn buộc chỉ, đọc lời cầu phúc cho mọi người và phân phát cho người lớn, người cao tuổi để tiến hành buộc chỉ cổ tay cầu phúc, cầu an cho các con, cháu và khách tham dự lễ. Những người khác cũng lấy chỉ trên mâm cúng và buộc cho người khác để cầu phúc cho nhau. Theo quan niệm của người Lào, để những lời cầu chúc có hiệu nghiệm, người được buộc phải để sợi chỉ trên tay trong ít nhất ba ngày, không được tháo chỉ vì bất cứ lí do nào.
Phong tục buộc chỉ cổ tay của người Lào không chỉ độc đáo, mà còn mang đậm bản sắc văn hóa tâm linh, khiến người được buộc chỉ cảm thấy bình an, hạnh phúc và phấn khởi hơn trong cuộc sống. Trải qua nhiều thập kỷ, người dân Lào vẫn giữ nguyên vẹn lễ buộc chỉ cổ tay vào các dịp đầu năm mới, cưới hỏi, ma chay... Ðây là lễ tục tâm linh mang đậm bản sắc dân tộc, vì thế cần được bảo tồn, giữ gìn trong thời kì hội nhập văn hóa như hiện nay.
(Nguyễn Cúc, Tạp chí Quân đội nhân dân, số 4, ngày 17/4/2021)
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0.5 điểm)
Đề tài: Văn hóa.
Câu 2. (0.5 điểm)
Đối tượng thông tin: Lễ buộc chỉ cổ tay của người Lào.
Câu 3. (1.0 điểm)
- Phương tiện phi ngôn ngữ: Hình ảnh.
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh thông tin, giúp người đọc dễ theo dõi.
+ Tạo tính trực quan, giúp văn bản thêm sinh động và giúp người đọc dễ hình dung về lễ hội, phong tục buộc chỉ cổ tay của người Lào.
+ Thể hiện sự am hiểu của người viết về phong tục.
Câu 4. (1.0 điểm)
- Câu văn cho thấy ý nghĩa, tầm quan trọng của phong tục buộc chỉ cổ tay của người Lào.
+ Phong tục buộc chỉ cổ tay mang theo bản sắc văn hóa và mang lại sự an tâm, hạnh phúc cho mọi người.
+ Qua đây, người đọc hiểu được vẻ đẹp văn hóa, niềm tự hào của tác giả về phong tục đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
Câu 5. (1.0 điểm)
- HS nêu lên suy nghĩ cá nhân về phong tục buộc chỉ cổ tay của người Lào. Đó có thể là:
+ Sự trân trọng đối với phong tục văn hóa truyền thống của nước bạn Lào.
+ Sự nhắc nhở đối với mỗi cá nhân về việc gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa truyền thống.
+ …
II. PHẦN VIẾT (6.0 ĐIỂM)
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của việc gìn giữ, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống.
Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích nội dung và nghệ thuật của văn bản sau đây.
Bài đọc:
THƠ TÌNH CUỐI MÙA THU
Cuối trời mây trắng bay
Lá vàng thưa thớt quá
Phải chăng lá về rừng
Mùa thu đi cùng lá
Mùa thu ra biển cả
Theo dòng nước mênh mang
Mùa thu vào hoa cúc
Chỉ còn anh và em
Chỉ còn anh và em
Là của mùa thu cũ
Chợt làn gió heo may
Thổi về xao động cả:
Lối đi quen bỗng lạ
Cỏ lật theo chiều mây
Đêm về sương ướt má
Hơi lạnh qua bàn tay
Tình ta như hàng cây
Đã qua mùa gió bão
Tình ta như dòng sông
Đã yên ngày thác lũ
Thời gian như là gió
Mùa đi cùng tháng năm
Tuổi theo mùa đi mãi
Chỉ còn anh và em
Chỉ còn anh và em
Cùng tình yêu ở lại...
- Kìa bao người yêu mới
Đi qua cùng heo may
(Trích Tự hát, Xuân Quỳnh, NXB Tác phẩm mới, 1984)
Chú thích: Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường. Xuân Quỳnh viết "Thơ tình cuối mùa thu" khi chị không còn ở tuổi đôi mươi mà đã là người phụ nữ trải qua nhiều biến động của cuộc đời. Bài thơ như một cách để Xuân Quỳnh trải lòng mình về tình yêu sau nhiều sóng gió.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
- Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của việc gìn giữ, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Giải thích: Văn hóa truyền thống là những giá trị tốt đẹp, lâu đời của một quốc gia, dân tộc.
+ Ý nghĩa:
++ Gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa truyền thống giúp con người sống biết ơn, trân trọng quá khứ.
++ Đồng thời, qua những việc làm, hành động của bản thân, chúng ta còn bày tỏ lòng yêu quê hương, đất nước thầm kín. Bởi, giá trị văn hóa truyền thống là bộ mặt, là nét đẹp của quốc gia, dân tộc.
++ Mỗi một cá nhân biết trân trọng, gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa truyền thống sẽ tạo động lực cho sự phát triển lâu dài của đất nước. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập toàn câu, hành động gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa là cách ta lưu giữ bản sắc dân tộc.
+ Phê phán, phản bác quan điểm trái chiều (nếu có): Bên cạnh những con người ý thức về việc gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa truyền thống là những con người quay lưng lại quá khứ.
+ Liên hệ bản thân: Là một người trẻ, mỗi người cần ý thức về trách nhiệm trong việc gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa truyền thống.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ "Thơ tình cuối mùa thu".
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý chính của bài viết.
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
+ Về nội dung:
++ "Thơ tình cuối mùa thu" trước hết là những rung cảm tinh tế về vẻ đẹp của đất trời lúc sang thu. Tất cả hình ảnh thơ đều gợi cảm giác đang bay đi, trôi đi, đang li biệt: "mây trắng bay", "lá vàng rơi"... Đó là những dịch chuyển về không gian, chuyển động về thời gian và còn là dòng chảy của cuộc đời. Vì thế, bức tranh thu hiện lên với vẻ đẹp man mác, bâng khuâng.
++ Qua bài thơ, Xuân Quỳnh khẳng định: Mọi thứ có thể qua đi, có thể sẽ không còn tồn tại trên đời, nhưng có một điều bất di bất dịch, có một điều mãi vĩnh hằng, đó là tình yêu của anh và em. Tình yêu được vĩnh viễn tiếp nối giữa các thế hệ và trường tồn cùng thời gian. Bài thơ thể hiện niềm tin mãnh liệt của thi sĩ vào tình yêu.
+ Về hình thức:
++ Thể thơ năm chữ ngắn gọn giúp bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp, cụ thể.
++ Miêu tả bức tranh thu bằng công thức quen thuộc: "mây trắng", "nắng vàng", "hoa cúc",… nhưng hình ảnh thơ vẫn hiện lên một cách sống động, gợi tả được vẻ đẹp rất riêng của mùa thu.
++ Sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, lặp cấu trúc câu,… để làm giàu nội dung và hình ảnh. Đặc biệt, biện pháp lặp cấu trúc câu gợi lên nhịp điệu nhịp nhàng và sự chảy trôi của thời gian, của năm tháng, đồng thời khẳng định sự vĩnh cửu của tình yêu trước dòng chảy thời gian và cuộc đời.
++ Ngôn ngữ thơ trong sáng, mộc mạc, dung dị, tinh tế.
++ Tính nữ đậm đà được thể hiện ở giọng thơ thiết tha, ở khát vọng về tình yêu thủy chung, bền chặt.
(HS có thể khai thác thêm những yếu tố khác dựa trên hiểu biết của bản thân, sao cho có kiến giải hợp lí, thuyết phục.)
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
- Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.