Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề kiểm tra cuối học kì II - Đề số 1 SVIP
(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Những sự thật về Vạn Lý Trường Thành, “bức tường” bí ẩn nhất nhân loại
Được xây dựng bởi hàng triệu nhân công cũng như chứng kiến hàng trăm trận chiến, Vạn Lý Trường Thành vẫn ở đó, sừng sững cho tới ngày nay và xứng đáng là một trong những kỳ quan vĩ đại nhất của thế giới.
Mặc dù, thu hút rất nhiều du khách tới tham quan mỗi năm, nhưng cho tới nay, nguồn gốc và lý do ra đời thực sự của Vạn Lý Trường Thành vẫn còn đó những nghi hoặc. Bằng cách đi ngược lại lịch sử, nghiên cứu những cấu tạo và tìm kiếm các bằng chứng, ghi chép, các nhà khoa học đã và đang cố gắng giải đáp những bí ẩn xung quanh công trình kỳ vĩ này.
Trong bài viết dưới đây, hãy cùng điểm lại những điều mà không phải ai cũng biết về Vạn Lý Trường Thành.
1. Xây Trường Thành là hình phạt cho phạm nhân
Trong thời nhà Tần, việc xây dựng, bảo trì, giám sát các hoạt động ở Vạn Lý Trường Thành là hình phạt thường xuyên của tù nhân bị kết án. Thời điểm đó không có máy móc nên toàn bộ việc thi công đều phải dùng đến sức người.
Với các tội danh như trốn thuế có thể bị trừng phạt bằng việc xây tường và khuôn vác nguyên vật liệu vô cùng gian khổ cũng như nguy hiểm. Cùng với những tù nhân phạm tôi, Vạn Lý Trường Thành còn được xây dựng bởi các binh lính và dân thường.
2. Vạn Lý Trường Thành đang dần "biến mất"
So với nhiều công trình trên thế giới, quy mô của Vạn Lý Trường Thành là vô cùng ấn tượng. Tuy nhiên, sự kiên cố của công trình này đang gặp phải nhiều mối đe dọa. Theo Travel China Guide, Vạn Lý Trường Thành đang "biến mất dần theo năm tháng". Thống kê của UNESCO cho thấy gần một phần ba công trình này đã biến mất. Nguyên nhân chính được cho là do những tác động của tự nhiên, thời tiết cũng như sự xói mòn do con người. Tuy nhiên, vẫn có những phần của công trình này được bảo tồn và duy tu tốt.
3. Vạn Lý Trường Thành được xây dựng qua hàng nghìn năm
Vạn Lý Trường Thành không phải công trình được xây dựng dứt điểm trong một lần mà trải qua rất nhiều năm để có được cấu trúc như chúng ta thấy ngày nay. Bức tường thành kiên cố này được xây dựng qua nhiều triều đại của phong kiến Trung Quốc trong suốt hơn 22 thế kỷ. Phần di tích còn lại cho tới ngày nay chủ yếu được xây dựng dưới thời nhà Minh. Triều đại này đã xây dựng và tu sửa công trình kỳ vĩ này trong suốt hơn 200 năm.
Ảnh: Vạn Lý Trường Thành
4. Vạn Lý Trường Thành có tuổi đời hơn 2.300 năm
Được xây dựng vào thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên dưới thời Tần Thủy Hoàng, cho tới nay, công trình kỳ vĩ nhất Trung Quốc này đã có tuổi đời hơn 2.300 năm.
5. Số lượng du khách có thể lên tới 30.000 người mỗi ngày
Trước thời gian đại dịch Covid-19 bùng phát, tại những khu vực phổ biến trên Vạn Lý Trường Thành có thể đón tới 30.000 du khách tới tham quan mỗi ngày và hơn 10 triệu lượt khách mỗi năm.
Bát Đạt Lĩnh là nơi có đoạn Trường Thành được du khách tới tham quan nhiều nhất, nằm cách trung tâm đô thị của Bắc Kinh 50 dặm về phía tây bắc. Nơi này thuộc địa giới của huyện Diên Khánh, Bắc Kinh.
6. Vạn Lý Trường Thành là một cấu trúc gián đoạn
Điều này có thể sẽ gây bất ngờ với nhiều người nhưng theo Travel China Guide giải thích: "Vạn Lý Trường Thành là một mạng lưới phòng thủ bao gồm nhiều bức tường và pháo đài được xây dựng trong các giai đoạn lịch sử khác nhau, với một số phân đoạn nằm rải rác trong khi một số khác chạy song song. Ở một số nơi, bức tường thành này có thể cao gấp đôi hoặc thậm chí gấp ba lần so với các khu vực khác".
7. Thơ cổ tiên đoán về việc xây dựng Trường Thành
Trong “Kinh Thi”, tập thơ cổ được viết từ thế kỷ 11 đến thế kỷ 7 trước Công nguyên, đã đưa ra tiên đoán về một công trình kiến trúc vĩ đại nhất trên thế giới được xây dựng ở quốc gia này. Các bài thơ trong “Kinh Thi” đề cập tới nhu cầu phòng vệ của Trung Quốc trước những kẻ xâm lược bằng cấu trúc tường vây che chắn. Đây cũng là tập thơ cổ nhất được tìm thấy ở quốc gia tỷ dân này.
8. Vẫn còn đó dấu tích của những vết đạn pháo
Nhìn vào lịch sử trường kỳ của Vạn Lý Trường Thành không khó để nhận ra công trình này vẫn in hằn những dấu tích của quá khứ. Phần Trường Thành qua Gubeikou nằm ở quận Miyun, cách Bắc Kinh khoảng 140 km là nơi mà du khách có thể tận mắt chứng kiến những bức tường thủng lỗ chỗ đạn pháo. Đây là nơi diễn ra những trận chiến ác liệt giữa quân đội Trung Quốc và Nhật Bản vào những năm 1930.
9. Vạn Lý Trường Thành là công trình kiến trúc dài nhất mà con người từng xây dựng
Vạn Lý Trường Thành là công trình kiến trúc dài nhất mà con người từng xây dựng. Trên thực tế, theo Daily mail, tổng chiều dài của Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc, được xây dựng trong các triều đại khác nhau là 21.196,18 km.
10. Gạo nếp được dùng làm vữa
Phần lớn Vạn Lý Trường Thành được tạo ra từ những vật liệu xây dựng không có gì nổi bật như đất đá. Tuy nhiên, gạo nếp được đưa vào công thức làm vữa nhờ sự kết dính ưu việt. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hợp chất amylopectin (hợp chất tạo sự kết dính) có trong gạo nếp giúp tường thành vững chắc và bền bỉ hơn.
[…]
(Theo Đỗ An (tổng hợp), vietnamnet.vn, 5-3-2022)
Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào?
Câu 2. Đối tượng thông tin được đề cập đến trong văn bản là gì?
Câu 3. Những dữ liệu mà tác giả đưa ra trong văn bản là dữ liệu sơ cấp hay thứ cấp? Chỉ ra một ví dụ để chứng minh.
Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của việc sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản.
Câu 5. Văn bản gợi cho em suy nghĩ gì về đối tượng thông tin?
Hướng dẫn giải:
Câu 1 (0.5 điểm)
Kiểu văn bản: Văn bản thông tin.
Câu 2 (0.5 điểm)
Đối tượng thông tin: Vạn Lý Trường Thành.
Câu 3 (1.0 điểm)
- Những dữ liệu được đưa ra trong văn bản là dữ liệu thứ cấp vì nó là những loại dữ liệu được người viết sử dụng của những người khác.
- Ví dụ: Theo Travel China Guide, Vạn Lý Trường Thành đang "biến mất dần theo năm tháng".; Thống kê của UNESCO cho thấy gần một phần ba công trình này đã biến mất.
Câu 4 (1.0 điểm)
- Phương tiện phi ngôn ngữ: Ảnh Vạn Lý Trường Thành và kiểu chữ in đậm (được thể hiện qua các đề mục).
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh thông tin, giúp người đọc dễ theo dõi.
+ Giúp người đọc dễ hình dung, tưởng tượng về Vạn Lý Trường Thành.
Câu 5 (1.0 điểm)
- HS nêu lên suy nghĩ cá nhân về Vạn Lý Trường Thành. Đó có thể là:
+ Sự trân trọng đối với một kỳ quan thế giới mới, một Di sản Thế giới.
+ Sự trân trọng, cảm phục trước sự kiên trì, bền bỉ của người Trung Quốc trong việc xây dựng, hoàn thiện, tu bổ Vạn Lý Trường Thành.
+ …
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về việc bảo tồn những di tích lịch sử của dân tộc hiện nay.
Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích nội dung và nghệ thuật của văn bản sau đây.
ĐỒNG DAO CHO NGƯỜI LỚN
Nguyễn Trọng Tạo
có cánh rừng chết vẫn xanh trong tôi
có con người sống mà như qua đời
có câu trả lời biến thành câu hỏi
có kẻ ngoại tình ngỡ là tiệc cưới
có cha có mẹ có trẻ mồ côi
có ông trăng tròn nào phải mâm xôi
có cả đất trời mà không nhà cửa
có vui nho nhỏ có buồn mênh mông
mà thuyền vẫn sông mà xanh vẫn cỏ
mà đời vẫn say mà hồn vẫn gió
có thương có nhớ có khóc có cười
có cái chớp mắt đã nghìn năm trôi.
1992
(Theo nhavanhanoi.vn)
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
– Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Việc bảo tồn những di tích lịch sử của dân tộc hiện nay.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Giải thích: Di tích lịch sử là những công trình, địa điểm gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của dân tộc.
+ Ý nghĩa:
++ Về mặt lịch sử: Là nơi lưu giữ những giá trị lịch sử, văn hóa của mỗi quốc gia, dân tộc.
++ Về mặt giáo dục: Giúp thế hệ trẻ hiểu về quá khứ, khơi dậy lòng yêu nước và tự hào dân tộc.
++ Về mặt kinh tế – du kịch: Góp phần phát triển du lịch, tạo nguồn thu nhập cho địa phương.
+ Thực trạng: Bên cạnh những công trình được trùng tu, tôn tạo như Hoàng thành Thăng Long, phố cổ Hội An, chùa Một Cột,… hiện nay vẫn còn hiều di tích bị xuống cấp, chưa được quan tâm tu sửa, bảo tồn.
+ Nguyên nhân: Thiếu kinh phí, nhân lực trong việc bảo tồn; người dân chưa có ý thức giữ gìn, bảo vệ và phát huy. Ví dụ: Một số di tích như Bến Nghiêng bị ngư dân chiếm dụng làm bãi đỗ tàu thuyền.
+ Giải pháp: Nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của di tích lịch sử thông qua giáo dục, truyền thông; bảo tồn cần đảm bảo tính nguyên bản, tránh “hiện đại hóa” khi di tích mà làm mất đi nét đẹp vốn có của khu di tích; có kế hoạch bảo tồn dài hạn và sự quan tâm đồng đều giữa các di tích; xử phạt nghiêm minh các hành vi xâm phạm di tích;…
+ Bàn luận thêm: Trong bối cảnh xã hội hiện đại, đặc biệt là trong khoảng thời gian gần dây, giới trẻ Việt Nam có xu hướng tìm hiểu, phục dựng, bảo tồn và phát huy những giá trị lịch sử văn hóa Việt Nam, kêu gọi tu sửa, bảo tồn các khu di tích lịch sử. Đây là một điểm sáng trong bối cảnh xã hội hiện đại khi lớp trẻ không quay lưng lại với văn hóa dân tộc.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4.0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Đồng dao cho người lớn”.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
+ Về nội dung:
++ Đồng dao: Là những bài ca dân gian truyền miệng của trẻ em, thường có vần điệu đơn giản, dễ nhớ, dễ thuộc, thường gắn liền với các trò chơi dân gian, thể hiện thế giới hồn nhiên, trong sáng của trẻ thơ.
++ “Đồng dao cho người lớn”: Là bài ca dành cho những con người đã trưởng thành, là lời hát vừa bộc bạch những nỗi niềm nhân thế, vừa thể hiện cái nhìn đầy triết lý về cuộc đời và về con người. Hai dòng thơ đầu tiên thể hiện sự đối lập giữa sự sống với cái chết, giữa sự vô hạn với cái hữu hạn. Sự đối lập, sự trớ trêu của cuộc đời tiếp tục được gợi ra qua những khổ 2, 3, 4. Cuộc đời này vốn muôn hình vạn trạng, “Cuộc đời thì đa sự, con người thì đa đoan” (Nguyễn Minh Châu), thế nên trong cuộc đời này không có đáp án nào là duy nhất, câu trả lời thoắt “biến thành câu hỏi”. Chính điều này khiến “người lớn” rơi vào thế giới mông lung, mơ hồ. Dẫu vậy, cuộc đời vẫn chảy trôi, kiếp người vẫn sẽ trải qua đủ mọi cung bậc hỉ, nộ, ái, ố và quy luật sinh, lão, bệnh, tử. Vì thế, dù biết rằng cuộc đời này có những trăn trở, hoài nghi, có buồn vui lẫn lộn, nhưng ta cũng cần học cách chấp nhận nó để sống trong sự dung hòa và tìm thấy sự an yên, sống một cách trọn vẹn vì cuộc đời ta cũng chỉ là một lát cắt nhỏ bé, ngắn ngủi của dòng thời gian vũ trụ vô tận.
+ Về hình thức:
++ Dung lượng ngắn, bao gồm 12 dòng thơ, đứng sóng đôi thành từng cặp, các chữ cái đầu mỗi dòng đều không viết hoa, cả bài thơ chỉ có duy nhất một dấu câu là dấu chấm kết thúc bài thơ đã tạo nên sự liền mạch, gợi cho ta cảm giác bài thơ như một câu chuyện bao quát đời người và cõi nhân sinh.
++ “Cấu trúc có …” và “Mà …” được lặp lại nhiều lần trong bài thơ, có tác dụng khắc họa chân thực hiện thực cuộc sống muôn hình vạn trạng và nhấn mạnh lẽ thường của cuộc đời, từ đó, khẳng định tư tưởng, thông điệp mà tác giả thể hiện qua bài thơ.
++ Phép đối có tác dụng khắc họa những nghịch lí, những sự đối lập trong kiếp người lắm sự đa đoan.
++ Giọng thơ vừa mang sắc thái châm biếm, vừa mang theo sự xót xa, đồng cảm; hình ảnh thơ gần gũi, bình dị.
(HS có thể khai thác thêm những yếu tố khác dựa trên hiểu biết của bản thân, sao cho có kiến giải hợp lí, thuyết phục.)
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.