Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề kiểm tra cuối học kì I - Đề số 2 SVIP
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4 ĐIỂM)
Đọc đoạn trích sau:
Trích đoạn nằm ở phần 3 của tác phẩm, từ câu 2738 – 2940 (có lược một đoạn)
Kim Trọng tìm Kiều
Nỗi nàng tai nạn đã đầy,
Nỗi chàng Kim Trọng bấy chầy mới thương.
Từ ngày muôn dặm phù tang,
Nửa năm ở đất Liêu Dương lại nhà.
Vội sang vườn Thuý dò la,
Nhìn phong cảnh cũ, nay đà khác xưa.
Đầy vườn cỏ mọc, lau thưa,
Song trăng quạnh quẽ, vách mưa rã rời.
Trước sau nào thấy bóng người,
Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông.
Xập xoè én liệng lầu không,
Cỏ lan mặt đất, rêu phong dấu giày.
Cuối tường gai gốc mọc đầy,
Đi về, này những lối này ngày xưa.
Chung quanh lặng ngắt như tờ,
Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai?
Láng giềng có kẻ sang chơi,
Lân la sẽ hỏi một hai sự tình.
Hỏi ông, ông mắc tụng đình,
Hỏi nàng, nàng đã bán mình chuộc cha.
Hỏi nhà, nhà đã dời xa,
Hỏi chàng Vương với cùng là Thuý Vân.
Đều là sa sút, khó khăn,
Thuê may, bán viết, kiếm ăn lần hồi.
Điều đâu sét đánh lưng trời,
Thoắt nghe, chàng thoắt rụng rời xiết bao!
Vội han di trú nơi nao,
Đánh đường, chàng mới tìm vào tận nơi.
Nhà tranh, vách đất tả tơi,
Lau treo rèm nát, trúc gài phên thưa.
Một sân đất cỏ dầm mưa,
Càng ngao ngán nỗi, càng ngơ ngẩn dường!
Đánh liều lên tiếng ngoài tường,
Chàng Vương nghe tiếng, vội vàng chạy ra.
Dắt tay vội rước vào nhà,
Mái sau, viên ngoại ông bà ra ngay.
Khóc than kể hết niềm tây:
“Chàng ôi! Biết nỗi nước này cho chưa?
Kiều nhi phận mỏng như tờ,
Một lời đã lỗi tóc tơ với chàng!
Gặp cơn gia biến lạ dường,
Bán mình nó phải tìm đường cứu cha.
Dùng dằng khi bước chân ra,
Cực trăm nghìn nỗi, dặn ba bốn lần.
Trót lời nặng với lang quân,
Mượn con em nó Thuý Vân thay lời.
Gọi là trả chút nghĩa người,
Sầu này dằng dặc muôn đời chưa quên!
Kiếp này duyên đã phụ duyên,
Dạ đài còn biết, sẽ đền lai sinh.
Mấy lời ký chú đinh ninh,
Ghi lòng để dạ, cất mình ra đi.
Phận sao bạc bấy, Kiều nhi!
Chàng Kim về đó, con thì đi đâu?”
Ông bà càng nói càng đau,
Chàng càng nghe nói, càng dàu như dưa.
Vật mình vẫy gió, tuôn mưa,
Dầm dề giọt ngọc, thẫn thờ hồn mai.
Đau đòi đoạn, ngất đòi thôi,
Tỉnh ra lại khóc, khóc rồi lại mê.
Thấy chàng đau nỗi biệt ly,
Nhận ngừng, ông mới vỗ về giải khuyên:
“Bây giờ ván đã đóng thuyền,
Đã đành phận bạc, khôn đền tình chung!
Quá thương chút nghĩa đèo bòng,
Nghìn vàng thân ấy, dễ hòng bỏ sao?”
Dỗ dành, khuyên giải trăm chiều,
Lửa phiền càng dập, càng khêu mối phiền.
Thề xưa giở đến kim hoàn,
Của xưa lại giở đến đàn với hương.
Sinh càng trông thấy, càng thương,
Gan càng tức tối, ruột càng xót xa.
Rằng: “Tôi trót quá chân ra,
Để cho đến nỗi trôi hoa, dạt bèo.
Cùng nhau thề thốt đã nhiều,
Những điều vàng đá, phải điều nói không!
Chưa chăn gối, cũng vợ chồng,
Lòng nào mà nỡ dứt lòng cho đang?
Bao nhiêu của, mấy ngày đàng,
Còn tôi, tôi gặp mặt nàng mới thôi!”
Nỗi thương nói chẳng hết lời,
Tạ từ, sinh mới sụt sùi trở ra.
[…]
Rắp mong treo ấn từ quan,
Mấy sông cũng lội, mấy ngàn cũng qua.
Dấn mình trong áng can qua,
Vào sinh ra tử, hoạ là thấy nhau.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều, NXB Văn học, 2022)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Văn bản Kim Trọng tìm Kiều kể về việc gì?
Câu 2. Xác định một số hình ảnh thơ tả thực trong văn bản Kim Trọng tìm Kiều.
Câu 3. Phân tích cảm xúc của Kim Trọng khi chứng kiến khung cảnh nhà Thuý Kiều sau nửa năm gặp lại.
Câu 4. Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ sau:
Sinh càng trông thấy, càng thương
Gan càng tức tối, ruột càng xót xa.
Câu 5. Tình cảm của Kim Trọng dành cho Thuý Kiều được thể hiện như thế nào? Phân tích một số câu thơ tiêu biểu thể hiện rõ tình cảm ấy.
Hướng dẫn giải:
Câu |
Hướng dẫn chấm |
Điểm |
PHẦN ĐỌC HIỂU |
4.0 |
|
1 |
Văn bản kể về việc Kim Trọng tìm đến gia đình Thuý Kiều sau một thời gian dài phải về quê hộ tang. Chàng đến thăm nhà Kiều, chứng kiến cảnh gia đình Kiều thiếu thốn, nghèo khổ và biết được bi kịch của Kiều. |
0.5 |
2 |
HS xác định được một số hình ảnh tả thực: – Cảnh vườn nhà Thúy Kiều: Đầy vườn cỏ mọc, lau thưa, / Cỏ lan mặt đất, rêu phong dấu giày. – Cảnh nhà Kiều: Nhà tranh, vách đất tả tơi, / Lau treo rèm nát, trúc gài phên thưa. – Khung cảnh xung quanh: Cuối tường gai gốc mọc đầy, / Càng ngao ngán nỗi, càng ngơ ngẩn dường! |
0.5 |
3 |
– HS phân tích được cảm xúc của Kim Trọng trước cảnh gia đình Thuý Kiều: + Bàng hoàng khi thấy cảnh vật khác xưa, hoang tàn và quạnh quẽ: Đầy vườn cỏ mọc, lau thưa, / Song trăng quạnh quẽ, vách mưa rã rời. + Xót xa, cảm thấy mất mát và cô đơn khi mọi thứ thay đổi: Trước sau nào thấy bóng người, / Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông. + Nhớ tiếc những kỉ niệm xưa: Đi về, này những lối này ngày xưa. + Bối rối, bất lực, không biết chia sẻ với ai: Chung quanh lặng ngắt như tờ, / Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai? |
1.0 |
4 |
– HS chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: Điệp từ càng. – HS phân tích tác dụng biện pháp điệp từ: Nhấn mạnh sự tăng dần, dồn dập của cảm xúc trong lòng Kim Trọng: thương nhớ, tức giận và xót xa khi được nghe về tình cảnh bi thảm của Kiều. |
1.0 |
5 |
– HS phân tích được tình cảm Kim Trọng dành cho Kiều: Than khóc trong cơn mê tỉnh; lần giở kỉ vật trong nỗi nhớ thương vô vàn và tự trách mình; khẳng định mối quan hệ vợ chồng với Kiều và quyết tìm nàng. – HS nhận xét về nhân vật Kim Trọng: Con người thuỷ chung, nặng tình nghĩa, yêu tha thiết, chân thành, mãnh liệt. |
1.0 |
II. PHẦN VIẾT (6 ĐIỂM)
Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn văn bản sau thuộc phần Đọc hiểu.
Khóc than kể hết niềm tây:
“Chàng ôi! Biết nỗi nước này cho chưa?
Kiều nhi phận mỏng như tờ,
Một lời đã lỗi tóc tơ với chàng!
Gặp cơn gia biến lạ dường,
Bán mình nó phải tìm đường cứu cha.
Dùng dằng khi bước chân ra,
Cực trăm nghìn nỗi, dặn ba bốn lần.
Trót lời nặng với lang quân,
Mượn con em nó Thuý Vân thay lời.
Gọi là trả chút nghĩa người,
Sầu này dằng dặc muôn đời chưa quên!
Câu 2. Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ về những giải pháp nuôi dưỡng tâm hồn con người trong thời đại số.
Hướng dẫn giải:
Câu | Hướng dẫn chấm | Điểm |
PHẦN VIẾT |
6.0 |
|
1 |
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn văn bản thuộc phần Đọc hiểu. |
2.0 |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: – Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. – Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. |
0.25 |
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn văn bản thuộc phần Đọc hiểu. |
0.25 |
|
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: – Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: + Nội dung: Cha mẹ Kiều đau đớn, xót xa kể với Kim Trọng về tình cảnh của Kiều trước khi bán mình chuộc cha. ++ Kiều phận mỏng đáng thương: gia đình gặp nạn, phải bán mình chuộc cha. ++ Kiều đau đớn khi lỗi duyên với Kim Trọng, đành nhờ Thuý Vân nối duyên với Kim Trọng trong nỗi xót đau vô cùng. + Nghệ thuật: ++ Sử dụng yếu tố tự sự, lời của nhân vật trong lời thơ lục bát giàu âm điệu và hình ảnh. ++ Hình ảnh thơ gợi hình, gợi cảm: phận mỏng như tờ, sầu dài dằng dặc. --> Từ lời kể của cha mẹ Kiều, ta cảm nhận được tình cảm sâu sắc của Kiều đối với Kim Trọng và sự khổ tâm của cha mẹ khi phải chứng kiến con gái mình chịu đựng một bi kịch như vậy. |
0.5 |
|
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: – Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. |
0.5 |
|
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong đoạn. |
0.25 |
|
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.25 |
|
2 |
Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ về những giải pháp nuôi dưỡng tâm hồn con người trong thời đại số. |
4.0 |
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội. |
0.25 |
|
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Những giải pháp nuôi dưỡng tâm hồn con người trong thời đại số. |
0.5 |
|
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: – Xác định được các ý chính của bài viết. – Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: – Thực trạng của vấn đề: Sự bùng nổ của mạng xã hội và các thiết bị điện tử đã ảnh hưởng đến các giá trị tinh thần, làm con người dễ dàng bị cuốn vào những thói quen không lành mạnh, dành quá nhiều thời gian cho các hoạt động trực tuyến, khiến cho việc nuôi dưỡng tâm hồn trở nên ít được quan tâm. (HS trích dẫn số liệu, dẫn chứng cụ thể). – Biểu hiện: Lạm dụng thiết bị điện tử; thiếu quan tâm đến giá trị tinh thần – tình cảm; mất kết nối với người thân, bạn bè và những người xung quanh;… – Nguyên nhân: Sự bùng nổ của công nghệ trong thời đại 4.0 khiến các hình thức tương tác giải trí ảo lên ngôi; xã hội phát triển với tốc độ nhanh chóng khiến con người mải mê chạy theo công việc, vật chất… – Hệ quả của vấn đề: + Khiến các bạn trẻ dần trở nên tha hóa, bỏ quên việc rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức. + Hình thành thói vô cảm, vô trách nhiệm. – Giải pháp: Hạn chế lạm dụng thiết bị điện tử khi không cần thiết; tăng cường kết nối, tương tác, giao tiếp xã hội trực tiếp; rèn luyện các thói quen tích cực để phát triển bản thân,… * Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận. |
1.0 |
|
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: – Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
1.5 |
|
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn. |
0.25 |
|
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.5 |