Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Các đề văn nghị luận xã hội SVIP
Câu 1
Vũ Khoan cho rằng: Cái yếu của người Việt Nam “là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề”.
(Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Ngữ Văn 9, tập hai)
Viết một đoạn văn hoặc bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về phương pháp học tập nhằm khắc phục cái yếu đó.
Hướng dẫn giải:
1. Mở bài
- Dẫn dắt vấn đề cần bàn luận: “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” là một bài văn nghị luận đặc sắc của Thủ tướng Vũ Khoan. Trong đó có ý kiến như sau: Cái yếu của người Việt Nam là “khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế bởi lối học chay, học vẹt nặng nề”. Từ vấn đề này, tác giả gợi ra những phương pháp học tập đúng đắn, cần thiết để khắc phục những điểm yếu của học sinh.
2. Thân bài
a. Đánh giá ý kiến: Vũ Khoan đã rất đúng đắn khi nhận xét về con người Việt Nam.
b. Giải thích ý nghĩa câu nói:
Con người Việt Nam có rất nhiều điểm mạnh, nhưng bên cạnh cái mạnh vẫn tồn tại cái yếu. Ấy là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề, diễn ra trong hầu hết học sinh trên mọi miền đất nước.
c. Hậu quả của việc “khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế bởi lối học chay, học vẹt nặng nề”.
- Hiện tượng học sinh học lệch, chỉ chú trọng vào các môn “thời tượng”, các môn liên quan tới thi Đại học, đề cao lí thuyết hơn thực hành (Dẫn chứng). Điểm yếu sẽ ảnh hưởng đến công việc, học tập, đất nước.
+ Hơn nữa, do ý thức con người Việt Nam: Chỉ học tập vì mục đích trước mắt, mục đích của cá nhân, không quan tâm đến lợi ích lâu dài và lợi ích cộng đồng.
+ Cá nhân chậm phát triển dẫn đến đất nước cũng phát triển chậm về mọi mặt.
d. Đề ra giải pháp
- Chúng ta cần phát huy điểm mạnh “thông minh, nhạy bén” và khắc phục điểm yếu, hình thành thói quen tốt ngay từ bây giờ.
- Biết kết hợp vận dụng tốt cả hai yếu tố “học” và “hành”.
- Tránh học chay, học vẹt để nâng cao trình độ học vấn của bản thân và áp dụng linh hoạt vào thực tế.
- Đề ra mục tiêu học tập, kế hoạch học tập lâu dài và có lộ trình học tập khoa học, hợp lí.
- Tăng cường tinh thần học hỏi kinh nghiệm và thành tựu của các nước tiên tiến trên thế giới để nâng cao năng lực bản thân, hướng đến góp phần phát triển đất nước.
3. Kết bài: Đánh giá ý kiến và nêu suy nghĩ, liên hệ bản thân.
"Hãy tìm hạnh phúc trong chính gia đình của bạn, đừng đi tìm nó ở ngôi vườn của những người xa lạ."
Coi câu trên là câu chủ đề, em hãy viết tiếp một đoạn văn khoảng 10 đến 15 câu bày tỏ suy nghĩ của mình về vai trò của gia đình đối với mỗi con người. Trong đó, có sử dụng một phép thế để liên kết câu (gạch chân dưới từ ngữ liên kết mà em sử dụng)
Hướng dẫn giải:
1. Mở bài: Giới thiệu về vấn đề nghị luận: Hạnh phúc nằm ở chính gia đình, vai trò của gia đình đối với mỗi người.
2. Thân bài:
a. Giải thích vấn đề:
- Hạnh phúc là gì? Hạnh phúc là trạng thái tâm lí vui vẻ, thoải mái, dễ chịu khi thỏa mãn được một sở nguyện , một mong muốn nào đó .
- Gia đình là sự gắn kết giữa những người cùng máu mủ, huyết thống.
- “Ngôi vườn của những người xa lạ” chỉ môi trường xã hội.
=> Hãy tìm hạnh phúc trong chính gia đình bạn, đừng đi tìm nó ở ngôi vườn của những người xa lạ. Nếu muốn kiếm tìm hạnh phúc, trước hết hãy nhớ tìm nó ở trong ngôi nhà của chính bạn.
b. Bàn luận vấn đề
- Vì sao hạnh phúc lại chính ở trong gia đình mình?
+ Gia đình là nơi sinh ra ta, cho ta biết được cảm giác thế nào là hạnh phúc khi có bố mẹ yêu thương.
+ Gia đình là nơi ta trở về sau những bộn bề, vấp ngã của cuộc sống.
+ Gia đình là nơi tha thứ, bao dung ta trước mọi lỗi lầm, sẵn sàng chào đón ta trở về để an ủi, yêu thương.
+ Tình cảm của những người xa lạ đôi khi có thể khiến bạn hạnh phúc nhưng khó lâu bền bởi nó bị chi phối bởi nhiều yếu tố và có thể xuất phát từ nhiều mục đích khác nhau, không thực sự chân thành.
=> Trong xã hội hiện nay, vòng xoáy tranh đua ngày càng cuốn con ngườn đi đến những mối quan hệ phong phú trong xã hội thì tình cảm gia đình lại càng trở nên quý giá đối với mỗi người, đó là liều thuốc tinh thần vô giá không gì có thể thay thế được.
- Phê phán những bạn luôn đi tìm kiếm hạnh phúc ở những nơi xa vời, những người xa lạ, không quan tâm đến những người thân yêu.
c. Liên hệ bản thân:
- Ý thức được giá trị của gia đình đối với hạnh phúc cá nhân và biết trân trọng tình cảm quý giá đó.
- Biết cân bằng và dung hòa các mối quan hệ trong gia đình và xã hội. Con người hạnh phúc thực sự là con người biết kiếm tìm hạnh phúc ở cả gia đình và xã hội.
Viết bài văn nghị luận khoảng 300 chữ trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa câu chuyện sau:
THƯỢNG ĐẾ CŨNG KHÔNG BIẾT
Thượng đế lấy đất sét nặn ra con người. Khi đã nặn xong vẫn còn thừa ra một mẩu đất.
- Còn nặn thêm cho mày gì nữa, con người? – Ngài hỏi.
Con người suy nghĩ một lúc: có vẻ như đã đầy đủ tay, chân, đầu… rồi nói:
- Xin Ngài nặn cho con hạnh phúc.
Thượng đế dù thấy hết, biết hết những cùng không hiểu được hạnh phúc là gì. Người trao cục đất cho con người và nói:
- Này, tự đi mà nặn lấy cho mình hạnh phúc.
(Trích Những giai thoại hay nhất về tình yêu và cuộc sống – NXB Công an nhân dân)
Hướng dẫn giải:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề
- Giới thiệu câu chuyện THƯỢNG ĐẾ CŨNG KHÔNG BIẾT
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Về hạnh phúc của con người
2. Thân bài: Phân tích và bàn luận vấn đề
a. Phân tích văn bản và rút ra bài học:
- Thượng đế là đấng toàn năng có khả năng “biết hết”, hiểu hết mọi chuyện và tạo nên con người nhưng không thể nào hiểu được “hạnh phúc” là gì nên không thể “nặn” được hạnh phúc để ban tặng cho loài người.
- Con người: được thượng đế trao tặng đầy đủ các bộ phận cơ thể (yếu tố vật chất) nhưng lại không sẵn có hạnh phúc (yếu tố tinh thần), con người phải tự tìm hạnh phúc cho mình.
=> Câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc: Hạnh phúc không bao giờ sẵn có hay là món quà được ban tặng, hạnh phúc của con người do chính con người tạo nên.
b. Bàn luận về hạnh phúc
* Giải thích:
- Hạnh phúc là trạng thái tâm lí vui vẻ, thoải mái, dễ chịu khi thỏa mãn được một ược nguyện, mong muốn nào đó .
- Không sẵn có: Không bày ra để con người chiếm lĩnh dễ dàng và tùy tiện sử dụng.
- Tự tạo ra: Hạnh phúc chỉ có được khi tự mình hình thành và tự mình nỗ lực, cố gắng để đạt được
* Bàn luận
- Hạnh phúc là khát vọng, là mong muốn, là đích đến của con người trong cuộc sống. Mỗi người có một quan niệm và cảm nhận khác nhau về hạnh phúc. Có thể nhận thấy hạnh phúc gắn liền với trạng thái vui sướng khi con người cảm thấy thỏa mãn ý nguyện nào đó của mình.
- Hạnh phúc không phải thứ có sẵn hay là món quà được ban phát. Hạnh phúc phải do chính con người tạo nên từ những hành động cụ thể.
- Khi tự mình tạo nên hạnh phúc, con người sẽ cảm nhận sâu sắc giá trị của bản thân và ý nghĩa đích thực của cuộc sống. Đó cũng chính là thứ hạnh phúc có giá trị bền vững nhất.
- Phê phán lối sống dựa dẫm, ỷ lại trông chờ hoặc theo đuổi những hạnh phúc viển vông, mơ hồ. Bên cạnh đó, có một số người không biết đón nhận hạnh phúc khi mang những suy nghĩ bi quan, tiêu cực.
* Chứng minh: Bằng những dẫn chứng từ thực tế cuộc sống học sinh lấy dẫn chứng phù hợp có phân tích ngắn gọn.
c. Bài học nhận thức và hành động
- Cần có nhận thức đúng đắn về hạnh phúc trong mối quan hệ với cuộc sống của bản thân. Biết cảm thông, chia sẻ, hài hòa giữa hạnh phúc cá nhân với hạnh phúc của mọi người.
- Biết vun đắp hạnh phúc bằng những việc làm cụ thể, biết trân trọng, gìn giữ hạnh phúc.
3. Kết bài: Nêu suy nghĩ của bản thân về câu chuyện, thông điệp được gửi gắm.
Viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 30 dòng tờ giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về tác hại của mạng xã hội Facebook đối với giới trẻ hiện nay.
Hướng dẫn giải:
1. Mở bài: Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận.
2. Thân bài:
a. Giải thích
Facebook là một mạng xã hội, cho phép mọi người kết nối với nhau. Sự kết nối không bị cản trở bởi khoảng cách địa lý. Facebook là một ứng dụng web, app được cài đặt trên máy tính, điện thoại hoặc tablet. Chỉ cần bạn có thiết bị điện tử như trên và có kết nối internet, bạn sẽ dùng được facebook.
b. Bàn luận vấn đề
* Lợi ích của facebook:
- Kết nối mọi người lại với nhau không bị hạn chế về khoảng cách, mở rộng giao lưu, mở rộng mối quan hệ.
- Cập nhật thông tin dễ dàng, nhanh chóng, tiện lợi.
- Giải tỏa căng thẳng, mệt mỏi.
* Tác hại của facebook với người dùng:
Bên cạnh những lợi ích, Facebook hàng ngày, hàng giờ có những tác động tiêu cực đối với người sử dụng đặc biệt là đối với giới trẻ:
- Facebook khiến chúng ta ngày càng ù lì, lười vận động, không gian sống và hoạt động bị thu hẹp chỉ quanh quẩn trong thế giới ảo.
- Chúng ta tăng thêm được những mối quan hệ ảo nhưng lại làm mất đi những mối quan hệ ngoài đời thực, tình cảm bạn bè, gia đình ngày càng lỏng lẻo.
- Gây nhiều căn bệnh nguy hiểm: béo phì, xương khớp, các bệnh về mắt,…
- Facebook là mạng xã hội tự do nên chúng ta dễ dàng tiếp cận nhiều loại văn hóa khác nhau trong đó có cả văn hóa phẩm không lành mạnh ảnh hưởng không tốt đến người dùng, đặc biệt là các em nhỏ khi chưa đủ nhận thức để sàng lọc thông tin thì những thông tin thiếu lành mạnh sẽ khiến các em phát triển lệch lạc.
- Sống trong thế giới ảo, con người sẽ mất hết các kĩ năng mềm, mất đi khả năng giao tiếp, sống rụt rè, thiếu tự tin.
- Chểnh mảng trong việc học tập dẫn đến kết quả sa sút.
* Dẫn chứng về tác hại của Facebook: học sinh lựa chọn dẫn chứng phù hợp có phân tích ngắn gọn.
* Cách sử dụng facebook hợp lý:
- Sử dụng facebook với thời gian vừa phải.
- Luôn cẩn trọng khi tiếp cận các luồng thông tin khác nhau.
- Biến facebook thành nơi giao lưu kết bạn, đưa ra những hoạt động ý nghĩa, có ích với xã hội.
- Để facebook trở thành trang trao đổi các vấn đề học tập, nâng cao tri thức bản thân.
c. Liên hệ bản thân: Em sử dụng facebook như thế nào? Có bị lệ thuộc vào nó không? Em cần làm những gì để sử dụng facebook một cách hợp lý.
3. Kết bài: Bên cạnh những mặt lợi ích facebook có rất nhiều tác hại đến người dùng, bởi vậy phải là một người dùng thông minh, sử dụng nó một cách hợp lí.
“Đừng phấn đấu để thành công mà hãy phấn đấu để mình có ích” (Albert Éinstein)
Hãy viết bài văn ngắn (khoảng 250 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Hướng dẫn giải:
1. Mở bài: Giới thiệu câu nói của Albert Éinstein và vấn đề cần nghị luận.
2. Thân bài:
a. Giải thích vấn đề nghị luận
-Thành công: đạt được mục đích, thỏa mãn ước mơ của bản thân, được cộng đồng xã hội thừa nhận, vinh danh. Thành công luôn đến từ sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng nghỉ. Song đó cũng là một đích đến mà không phải ai cũng có cơ hội đạt được.
- Có ích hay sống có ích là lối sống vì mọi người, đề cao lợi ích chung của cộng đồng và xã hội mà không màng đến lợi ích cá nhân. Sống có ích là một lối sống đẹp, nhân văn cao cả mà bất cứ ai cũng hướng đến.
=> Câu nói là một lời nhắn nhủ tha thiết: Con người không nên chỉ vì theo đuổi những hào quang sáng chói chỉ cốt phục cho nhu cầu bản thân mà quên đi mục đích cao cả hơn ấy là đóng góp một phần sức lực của mình cho xã hội, mang đến niềm vui cho người khác cũng là mang lại niềm vui cho chính mình.
b. Bàn luận vấn đề
- Quan niệm trên đã khơi dậy trong mỗi chúng ta những suy nghĩ rất sâu sắc, đúng đắn về ý thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cuộc đời, với xã hội.
- Thành công:
+ Đạt được thành công, được mọi người công nhận, ngưỡng mộ chính là điều mà bất cứ ai cũng khao khát thực hiện trong cả cuộc đời này.
+ Nhưng bất cứ thành công nào cũng phải trả bằng: thời gian, sức lực, trí tuệ,… đôi khi là cả những mối quan hệ gia đình, bạn bè.
- Sống có ích:
+ Sống có ích là thái độ sống tích cực luôn hướng đến sự tiến bộ chung của cộng đồng. Những hành động, việc làm có ích là không có giới hạn. Đó có thể chỉ là những hành vi rất nhỏ bé, lặng lẽ nhưng có ý nghĩa thiết thực cho cuộc đời, cho con người. Mỗi người, chỉ cần có tinh thần trách nhiệm, có tâm huyết là có thể sống có ích.
+ Sống có ích ở đây được xem là sự nhiệt thành đóng góp cho cái chung mà không hướng đến mục đích vinh danh tên tuổi cá nhân.
=> Đây là thái độ sống đẹp, cần có ở mỗi người.
- Nhưng chúng ta cũng cần thấy rằng, sống có ích là điều quan trọng nhất đối với mỗi cá nhân, nhưng cũng không phải vì thế mà chúng ta bỏ đi những khao khát phấn đấu để được thành công. Khi chúng ta thành công cũng sẽ là điều kiện thuận lợi để giúp đỡ nhiều người hơn. Vậy vấn đề đặt ra ở đây chính là: phải xác định một quan niệm đúng đắn về sự thành công. Thành công của mỗi cá nhân chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó đóng góp vào sự phát triển chung của cộng đồng, nghĩa là mục đích cao nhất của những nỗ lực không phải là sự phục vụ cho những vụ lợi, ích kỷ cá nhân mà là một sự hài hòa với cái ta chung, với cộng đồng.
c. Bài học: Từ đó, mỗi cá nhân cần tự trau dồi nhận thức và sáng suốt trong hành động để thực sự là một con người có ích:
+ Xác định mục tiêu phấn đấu vì mình và rộng hơn là vì mọi người.
+ Nỗ lực không ngừng để biến ước mơ, khát vọng thành hiện thực.
+ Hơn thế, phải đấu tranh với cái tôi vị kỷ trong chính bản thân mình để hòa vào với cộng đồng, đời sống.
- Chứng minh: Học sinh lấy dẫn chứng phù hợp với yêu cầu của đề, có phân tích ngắn gọn.
d. Mở rộng vấn đề
- Bên cạnh những người luôn âm thầm lặng lẽ cống hiện cho xã hội vẫn còn những kẻ chỉ lo cho lợi ích của riêng mình. Đây là thái độ sống vị kỉ đáng lên án và loại trừ.
- Hoặc có những trường hợp cống hiến cho xã hội nhưng không phải là sự đóng góp đơn thuần mà là một hình thức đánh bóng tên tuổi, mong muốn được nổi tiếng. Đây cũng là những suy nghĩ, hành động sai lầm, vụ lợi.
e. Liên hệ bản thân: Em đã làm gì có ích cho cộng đồng, xã hội
3. Kết bài: Thành công là điều ai cũng mong muốn nhưng thành công của mỗi người chỉ thực sự thành công khi nó được đem đi cống hiến cho đời, giúp ích cho xã hội.
Trong Lá thư cuối cùng của mẹ tôi, nhà văn Ét-môn-đô đơ A-mi-xi đã viết những dòng sau:
"Trường học là một bà mẹ hiền En-ri-cô ạ. Trường học đã nhận con từ hai tay mẹ lúc con vừa mới biết nói, nay trả con lại cho mẹ, khỏe mạnh, ngoan ngoãn, chăm chỉ. Mẹ cầu phúc cho nhà trường, còn con, con không bao giờ được quên nhà trường. Sau này khi con đã thành người lớn, con sẽ đi vòng quanh thế giới, sẽ thấy những đô thị mênh mông và những lâu đài tráng lệ nhưng con sẽ nhớ mãi mãi ngôi nhà quét vôi trắng bình thường ấy với những cửa chớp đóng kín, khu vườn rợp bóng cây, đó là nơi đã nảy nở đóa hoa đầu tiên của trí tuệ con. Con sẽ nhìn thấy ngôi trường ấy cho mãi đến ngày cuối cùng của đời con."
(Những tấm lòng cao cả - NXB Văn học)
Từ những dòng thư trên, em hãy viết một bài văn (khoảng 400 chữ) để bày tỏ suy nghĩ về mái trường nơi em đã gắn bó một phần cuộc đời mình.
Hướng dẫn giải:
1. Mở bài:
Bức thư mẹ En-ri-cô gửi cho con đã khẳng định vai trò to lớn của trường học đối với mỗi con người. Đó là, cái nôi nuôi dưỡng cho mỗi chúng ta khôn lớn trưởng thành.
2. Thân bài:
a. Vai trò của trường học đối với con người:
+ Đem lại sự khỏe mạnh, rèn luyện thân thể cho mỗi chúng ta.
+ Giáo dục đạo đức cho mỗi con người, để chúng ta trở thành người tốt.
+ Đem lại tri thức, để chúng ta trở thành con người có ích.
+ Trường học là nơi lưu giữ những kỉ niệm êm đềm, đẹp đẽ của tuổi thơ mỗi người.
b. Là một học sinh cần phải làm gì ở nhà trường:
+ Cần xác định mục tiêu học tập đúng đắn, nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu đã đề ra.
+ Kết hợp hài hòa giữa học và chơi.
+ Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, sức khỏe.
+ Thân thiện, hòa đồng với bạn bè.
c. Liên hệ bản thân: Em đã nhận được những gì từ nhà trường trong suốt những năm học vừa qua.
Em hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của mình về câu nói của Loilla Cather: “Nơi nào có tình thương yêu thì nơi đó luôn có những điều kỳ diệu”.
Hướng dẫn giải:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Vai trò của tình yêu thương trong đời sống con người.
2. Thân bài:
a. Giải thích câu nói của Loilla Cather: “Nơi nào có tình thương yêu thì nơi đó luôn có những điều kỳ diệu”.
- Tình thương yêu là gì?
Là sự quan tâm, chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ nhau trong những lúc gặp khó khăn, gian khổ.
- Những điều kì diệu là gì?
Những điều bất ngờ xảy ra mà mình không dự đoán trước được.
=> Khẳng định nội dung của câu nói: câu nói khẳng định ý nghĩa, tầm quan trong trọng của tình yêu thương trong cuộc sống. Tình yêu thương có thể khiến cho những điều kì diệu, những phép màu xảy ra; tình yêu thương khiến cho cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn, con người hạnh phúc hơn.
b. Biểu hiện của tình yêu thương trong cuộc sống:
*Trong phạm vi gia đình:
– Cha mẹ yêu thương con cái, chấp nhận bao vất vả, cực nhọc, hi sinh bản thân để nuôi dạy con cái nên người. Con cái ngoan ngoãn, trưởng thành, cha mẹ coi đó là hạnh phúc nhất của đời mình.
– Con cái biết nghe lời dạy bảo của cha mẹ, biết đem lại niềm vui cho cha mẹ, đó là hiếu thảo, là tình thương và hạnh phúc.
– Tình thương yêu, sự hòa thuận giữa anh em, giữa cha mẹ và con cái (Dẫn chứng)
*Trong phạm vi xã hội:
– Tình thương chân thành là cơ sở của tình yêu đôi lứa.( Dẫn chứng: “Yêu nhau tam tứ núi cũng trèo/Ngũ lục sông cũng lội, thất bát cửu thập đèo cũng qua”….)
– Tình thương là truyền thống đạo lí: Thương người như thể thương thân; (Dẫn chứng: Chương trình Vòng tay nhân ái, Trái tim cho em,…)
– Tình thương mở rộng, nâng cao thành tình yêu nhân loại. (Dẫn chứng: Thế giới và Việt Nam hướng về những nạn nhân của sóng thần và động đất ở Nhật Bản…)
c. Ý nghĩa của tình yêu thương:
- Tình yêu thương khiến cho mỗi con người sống tốt hơn, nhân ái, vị tha hơn.
- Tạo nên sự bền vững của hạnh phúc gia đình.
- Giúp đỡ được nhiều những hoàn cảnh, số phận bất hạnh trong cuộc sống.
- Tạo nên sự gắn bó chặt chẽ trong quan hệ cộng đồng, giai cấp.
- Tình thương vượt lên trên mọi sự khác biệt giữa các dân tộc trên thế giới, tạo nên khối đoàn kết giữa các dân tộc….
d. Bàn bạc, mở rộng vấn đề:
- Khẳng định: Đó là một quan niệm nhân sinh tốt đẹp.
- Phê phán bác bỏ những người không có tình yêu thương con người:
+ Phê phán lối sống vô cảm, không có tình thương
+ Phê phán những người không biết quan tâm, chia sẻ và đồng cảm với mọi người xung quanh.
e. Bài học nhận thức và hành động:
- Rút ra bài học về phương châm sống xứng đáng là con người có đạo đức, có nhân cách và hành động vì tình thương.
- Có ý thức yêu thương, quan tâm, giúp đỡ đến những người xung quanh nhiều hơn.
Viết bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về việc tự học của học sinh hiện nay.
Hướng dẫn giải:
I. Mở bài:
Cuộc sống luôn vận động và phát triển không ngừng. Nó đòi hỏi con người phải vận động để theo kịp sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy mà tinh thần tự học có vai trò vô cùng quan trọng .
II. Thân bài:
1. Giải thích và nêu biểu hiện của tinh thần tự học.
- Trước hết ta phải hiểu thế nào là “tinh thần tự học”? Tinh thần tự học là ý thức tự rèn luyện tích cực để thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng cho bản thân.
- Quá trình tự học cũng có phạm vi khá rộng: khi nghe giảng, đọc sách hay làm bài tập, cần tích cực suy nghĩ, ghi chép, sáng tạo nhằm rút ra những điều cần thiết, hữu ích cho bản thân. Tự học cũng có nhiều hình thức: có khi là tự mày mò tìm hiểu hoặc có sự chỉ bảo, hướng dẫn của thầy cô giáo… Dù ở hình thức nào thì sự chủ động tiếp nhận tri thức của người học vẫn là quan trọng nhất.
2. Bàn luận về tinh thần tự học.
a. Từ cách giải thích ở trên ta thấy tinh thần tự học có ý nghĩa cao đẹp:
– Phải tự học mới thấy hết những ý nghĩa lớn lao của công việc này. Tự học giúp ta nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn trong cuộc sống.
– Không những thế tự học còn giúp con người trở nên năng động, sáng tạo, không ỷ lại, không phụ thuộc vào người khác. Từ đó biết tự bổ sung những khiếm khuyết của mình để tự hoàn thiện bản thân .
– Tự học là một công việc gian khổ, đòi hỏi lòng quyết tâm và sự kiên trì. Càng cố gắng tự học con người càng trau dồi được nhân cách và tri thức của mình. Chính vì vậy tự học là một việc làm độc lập, gian khổ mà không ai có thể học hộ, học giúp. Bù lại, phần thưởng của tự học thật xứng đáng: đó là niềm vui, niềm hạnh phúc khi ta chiếm lĩnh được tri thức.
– Biết bao những con người nhờ tự học mà tên tuổi của họ được tạc vào lịch sử. Hồ Chí Minh với đôi bàn tay trắng ra đi từ bến cảng nhà Rồng, nhờ tự học Người biết nhiều ngoại ngữ và đã tìm được đường đi cho cả dân tộc Việt Nam đến bến bờ hạnh phúc. Macxim Gorki với cả một thời thơ ấu gian khổ, không được đi học, bằng tinh thần tự học ông đã trở thành đại văn hào Nga. Và còn rất nhiều những tấm gương khác nữa: Lê Quí Đôn, Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Hiền … Nhờ tự học họ đã trở thành những bậc hiền tài, làm rạng danh cho gia đình, quê hương, xứ sở .
b. Bên cạnh những tấm gương tốt về tinh thần tự học, chúng ta cần phê phán những tư tưởng sai lệch. Đó là những thành phần không thấy được tầm quan trọng của việc học dẫn đến không có tinh thần chủ động học tập. Luôn ỷ lại, ù lì, lười nhác, không có ý chí, nghị lực, học tới đâu hay tới đó.
3. Bài học nhận thức và hành động:
Tự học có ý nghĩa quan trọng nên bản thân mỗi chúng ta phải xây dựng cho mình tinh thần tự học trên nền tảng của sự say mê, ham học, ham hiểu biết, giàu khát vọng và kiên trì trên con đường chinh phục tri thức. Từ đó bản thân mỗi con người cần có ý chí, nghị lực, chủ động, tích cực, sáng tạo, độc lập trong học tập. Có như vậy mới chiếm lĩnh được tri thức để vươn tới những ước mơ, hoài bão của mình .
III. Kết bài: Đánh giá chung về tinh thần tự học. Cảm nghĩ của bản thân.
Càng hiểu vai trò và ý nghĩa của việc tự học, em càng cố gắng và quyết tâm học tập hơn. Bởi tự học là con đường ngắn nhất và duy nhất để hoàn thiện bản thân và biến ước mơ thành hiện thực. Có lẽ bởi vậy mà Lê-nin đã từng đặt ra một phương châm: “Học, học nữa, học mãi”.
Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:
- Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là…
Người thầy giáo già hoảng hốt:
- Thưa ngài, ngài là…
- Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào…
(SGK Ngữ văn 9, tập một, trang 40, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)
Suy nghĩ của em về bài học được rút ra từ câu chuyện trên.
Hướng dẫn giải:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Lòng biết ơn, truyền thống tôn sư trọng đạo.
2. Thân bài:
a. Ý nghĩa rút ra từ câu chuyện:
Một câu chuyện rất ngắn kể về người học trò cũ ghé thăm trường nay đã trở thành một người có tiếng, quyền cao chức trọng nhưng ông không quên những người thầy đã từng dạy dỗ mình để mình có được như ngày hôm nay. Chính vì vậy, khi gặp lại thầy giáo cũ, ông luôn kính cẩn, lễ phép và xưng hô là con với thầy. Con có chức vị cao sang thì thầy vẫn phải là thầy mà trò vẫn chỉ là trò.
Bài học được rút ra từ câu chuyện trên: “Tôn sư trọng đạo”, “Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy”, chúng ta phải luôn luôn thể hiện sự kính trọng, phải giữ đúng đạo làm trò đối với người thầy – cô của mình dù mình có chức vụ, địa vị cao như nào chăng nữa.
b. Bình luận:
- Nếu truyền thống “Tôn sư trọng đạo” bị mai một thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến nền giáo dục và đời sống văn hóa của xã hội. Có kính trọng thầy mới học được những tri thức của người thầy để rồi sẽ giỏi và thành công như vị tướng kia.
- Nhưng trong xã hội hiện nay, nhiều học trò không còn giữ được đạo lí đó. Có rất nhiều có những hành vi, ứng xử không đúng với thầy – cô giáo. Điều đó làm ảnh hưởng đến mối quan hệ thầy – trò, chất lượng dạy và tương lai của đất nước.
c. Bài học cuộc sống:
- Chúng ta phải luôn luôn biết ơn những người đã dạy dỗ mình.
- Biết tri ân, biết đối nhân xử.
- Bản thân phải luôn nhận thức đúng đắn và giữ gìn truyền thống tốt đẹp đó.
Viết 1 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về quan niệm được nêu trong phần đọc hiểu: "Nếu coi đọc sách là một quá trình tư duy, thì ngày nay, người ta đang ít nghĩ đi nhiều lắm ."
Hướng dẫn giải:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: về hiện trạng đọc sách của xã hội ngày nay.
2. Thân bài:
a. Giải thích:
- Qúa trình tư duy: quá trình phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta không biết.
- Đọc sách là một quá trình tư duy: đọc sách giúp cho tư duy con người phát triển, tiếp nhận thêm tri thức, văn hóa, tinh thần…
- Câu nói thể hiện được đọc là một quá trình tư duy, ta càng đọc nhiều thì ta càng biết nhiều, hiểu nhiều, nghĩ nhiều. Còn nếu không đọc thì ta đang dần làm cho kiến thức bị ít đi, suy nghĩ cũng bớt dần và ta trở nên không hiểu biết, lạc hậu.
b. Chứng minh – Bình luận:
Khẳng định rằng quan niệm trên là hoàn toàn đúng đắn:
- Đọc sách là một việc làm rất tốt cho quá trình tư duy, nó giúp ta giải mã những điều ta thắc mắc và cho ta thêm thông tin mới.
- Đọc sách cho ta những phán đoán đúng hoặc sai:
+ Phán đoán đúng khi ta vận dụng những luận cứ chắc chắn cho phán đoán của mình.
+ Phán đoán sai khi ta không am hiểu về vấn đề đó.
=> Đọc sách là một quá trình để ta rèn luyện và phát triển tư duy.
- Ngày nay, chúng ta ít nghĩ đi nhiều lắm bởi ta giờ rất ít khi đọc sách nhất là giới trẻ hiện nay thì lại càng ít. Thay vì đọc sách họ dành thời đó để lướt mạng, xem ti vi, chơi facebook. Chính vì vậy, tư duy của họ đang bị chậm lại.
=> Ngưng đọc sách là ngưng tư duy.
- Lấy ví dụ chứng minh: ở trong cuốc sống.
c. Bài học:
Chúng ta phải luôn luôn đọc sách bởi nó giúp ta tư duy, biết được nhiều điều và quan trọng nó còn ảnh hưởng, hình thành đạo đức, nhân cách sống tốt.
Viết bài văn ngắn (khoảng một mặt của tờ giấy thi), trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau:
“Trí tuệ giàu lên nhờ cái nó nhận được, trái tim giàu lên nhờ cái nó cho đi”. (Victor Hugo)
Hướng dẫn giải:
1. Mở bài: Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Về vấn đề cho và nhận trong cuộc sống.
2. Thân bài:
a. Giải thích:
- Nói đến trí tuệ là nói đến khả năng nhận thức của con người. Cách nói “trí tuệ giàu” là cách nói ẩn dụ, nhằm biểu đạt ý nghĩa: khả năng nhận thức của con người đạt đến trình độ cao.
-“Cái nó nhận được” : tức là kiến thức mà con người đã lĩnh hội được trong quá trình sống, học tập và lao động.
- “Trái tim giàu” là tình cảm, lòng yêu thương con người, là sự đồng cảm sẻ chia luôn đầy ắp, chứa chan.
- “Cái nó cho đi” là tình yêu thương, sự quan tâm, sự cảm thông với người khác.
- Câu nói thể hiện quy luật “làm giàu”, bồi đắp của trí tuệ và trái tim là hai quá trình trái ngược nhau nhưng lại thống nhất trong mối quan hệ cho đi và nhận lại.
b. Bình luận:
Khẳng định câu nói trên hoàn toàn đúng:
+ Trí tuệ của con người không phải tự dưng mà có, nó phải trải qua quá trình tích lũy, rèn luyện, trau dồi…
+ Khả năng nhận thức của một con người được đánh giá vào lượng kiến thức mà họ có. Chính vì thế, con người muốn trí tuệ của mình giàu lên thì phải không ngừng học tập, lĩnh hội kiến thức. Nhưng con người có nhận thức tốt hay không thì lại phụ thuộc “cái nó nhận được” - kiến thức con người lĩnh hội trong quá trình sống.
+ “Trái tim giàu lên nhờ nó cho đi”: cách nói sâu sắc, con tim giàu lên chính là nói đến tâm hồn trong sáng. Tâm hồn đó phải biết yêu thương, biết cảm thông, biết chia sẻ với mọi người. Chỉ có chia sẻ tình yêu thương đến mọi người mới nhận lại được sự yêu thương.
- Lấy ví dụ để chứng minh: Có thể là ví dụ ở lớp, ở nhà…
c. Bài học:
- Chúng ta phải luôn luôn học tập, rèn luyện và tích lũy kiến thức làm cho trí tuệ càng ngày càng giàu lên, biết yêu thương, chia sẻ để trái tim của mình cũng luôn đầy ắp sự yêu thương.
- Nếu chỉ toàn cho đi, chẳng giữ lại gì, con người đôi khi sẽ chịu thiệt thòi về mình nhưng đằng sau đó là sự biết ơn, sự tri ân của những người đã nhận được lòng tốt từ bạn.
=> Bối đắp trí tuệ và trái tim là hai quá trình ngược nhau nhưng lại thống nhất biện chứng trên cơ sở mối quan hệ cho đi và nhận lại.
3. Kết bài: Liên hệ bản thân.
Một ngày nọ, ốc sên con hỏi mẹ:
- Mẹ ơi! Tại sao chúng ta sinh ra phải đeo cái vỏ vừa nặng vừa cứng trên lưng như thế? Thật mệt chết đi được!
- Vì cơ thể chúng ta không có xương để chống đỡ, chỉ có thể bò, mà bò cũng không nhanh. - Ốc sên mẹ nói.
- Thế chị sâu róm không có xương cũng bò chẳng nhanh. Sao chị ấy không cần đeo cái vỏ như chúng ta?
- Vì chị sâu róm sẽ biến thành bướm. Bầu trời sẽ bảo vệ chị ấy.
- Nhưng mà… em giun đất cũng không có xương, cũng bò chẳng nhanh, cũng không biến hóa được. Tại sao em ấy không đeo cái vỏ đó?
- Vì em ấy sẽ chui xuống đất và sẽ được lòng đất bảo vệ.
Ốc sên con bật khóc:
- Chúng ta thật đáng thương! Bầu trời không bảo vệ, lòng đất cũng chẳng che chở chúng ta.
- Thế nên chúng ta mới có cái vỏ! - Ốc sên mẹ an ủi. – Chúng ta không dựa vào trời, cũng chẳng dựa vào đất, chúng ta phải dựa vào chính bản thân chúng ta.
(Theo Cửa sổ tâm hồn, NXB Trẻ 2013)
Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của câu chuyện trên đối với mỗi người trong cuộc sống.
Hướng dẫn giải:
1. Mở bài:
- Dẫn dắt, giới thiệu cuộc trò chuyện của mẹ con ốc sên.
- Nêu vấn đề nghị luận: Hãy dựa vào chính mình.
2. Thân bài :
a. Phân tích câu chuyện:
- Tóm tắt ngắn gọn câu chuyện.
- Nêu ý nghĩa câu chuyện :
+ Câu chuyện hai mẹ con ốc sên là hình tượng về con người trong cuộc sống. Trong cuộc sống, có những người, có những lúc may mắn được nương dựa, chở che, bảo vệ… Trong sự thắc mắc của ốc sên con thì sâu róm và giun đất chính là hình ảnh để nói về cái thời khắc may mắn đó của con người.
+ Nhưng có phải con người lúc nào cũng gặp được may mắn như thế. Điều quan trọng là con người biết chấp nhận hoàn cảnh, vươn lên, dựa vào nội lực của chính mình. Đó vừa là quy luật tất yếu vừa là một yêu cầu đối với con người trong cuộc sống.
b. Bàn luận về ý nghĩa câu chuyện :
– Con người không bao giờ tồn tại một cách đơn lẻ mà bao giờ cũng gắn mình với môi trường tự nhiên, xã hội. Và trong môi trường sinh tồn ấy, con người được cưu mang, che chở.
– Mặt khác, mỗi con người cũng là một cá thể độc lập, đơn nhất. Nó tồn tại, phát triển bằng chính sự nỗ lực nội sinh của mình. Đó chính là cái đảm bảo lâu dài, bền vững và quan trong hơn cả.
– Từ cá nhân đến xã hội, đến mọi quốc gia, dân tộc đều phải gắn mình vào sự bảo đảm đó.
– Các cơ hội đảm bảo cho con người là như nhau, nhưng điều quan trọng là phải dựa vào chính mình. Đó là quy luật có tính tất yếu, vừa là một yêu cầu, là khát vọng tự thân, có ý nghĩa không chỉ đối với sự sinh tồn mà còn có ý nghĩa đối với sự phát triển của con người chân chính.
– Chứng minh qua những câu chuyện, những con người trong cuộc sống
- Phê phán những con người sống dựa dẫm, phụ thuộc vào hoàn cảnh, không nỗ lực, phấn đấu, sống bi quan…
c. Bài học nhận thức và hành động:
- Dựa vào chính mình để sinh tồn, để hòa nhập, để sáng tạo và phát triển, để thể hiện lòng tự trọng cá nhân. Dựa vào chính mình còn là danh dự của quốc gia, dân tộc, là tinh thần tự cường, tự tôn cần thiết.
- Dựa vào chính mình là yếu tố quan trọng nhất nhưng không phải là duy nhất cho cuộc sống sinh tồn và đơm hoa kết trái. Con người phải biết kết hợp hài hòa giữa cá nhân và khách thể bên ngoài.
3. Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa câu chuyện, liên hệ bản thân hoặc gợi mở cho người đọc tiếp tục suy nghĩ.
Em hãy viết một bài văn nghị luận xã hội (khoảng một trang giấy) trình bày suy nghĩ của em về câu nói của nhà văn Lỗ Tấn: "Trên bước đường của thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng" .
Hướng dẫn giải:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Nói về sự nỗ lực, chăm chỉ của con người.
2. Thân bài:
a. Giải thích:
- Người lười biếng: Lười suy nghĩ, học tập, lao động.
- Thành công: Là mục đích, kết quả mà bản thân mất công sức, thời gian, trí tuệ trải qua gian nan, thậm chí cả thất bại mới có được
Nhà văn Lỗ Tấn đã đúc kết nên chân lí của sự thành công: Muốn thành công phải chăm chỉ, nỗ lực phấn đấu, rèn luyện, học tập và lao động.
b. Phân tích:
- Con đường dẫn tới thành công là con đường chông gai, đầy khó khăn, thử thách chứ không phải bằng nhung lụa.Đó là cả quá trình học tập, lao động, nghiên cứu, sáng tạo không ngừng, đòi hỏi con người phải cần cù, miệt mài, chịu khó và có ý chí thì mới thành. Không có thành công nào đến mà không phải đổ mồ hôi, công sức.
+ Ví dụ: Người nông dân làm ra hạt gạo phải "một nắng hai sương":
"Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần"
(Ca dao)
Một công trình khoa học, một sáng chế ra đời: là cả một quá trình nghiên cứu, lao động miệt mài, khó nhọc của người kĩ sư mới có được.
- Hiện nay, lười biếng là một căn bệnh khá phổ biến, nhất là ở những bạn trẻ bởi họ được nuông chiều, được sống trong điều kiện dư giả,… Lười biếng sẽ khiến họ sống mờ nhạt, không có lí tưởng, không mục đích, không ý nghĩa và dễ thất bại trong cuộc sống. Dẫn chứng: "Làm biếng ngồi ăn lở núi non" (Nguyễn Trãi), "Lười biếng là mẹ đẻ của sự ăn cắp và đói rét" (V. Huy-go)
c. Bàn luận, mở rộng:
- Sự chăm chỉ, thái độ tinh thần làm việc nghiêm túc là một phẩm chất tốt đẹp mà con người cần có. Tuy nhiên, chăm chỉ thôi chưa đủ, nhất là trong thời đại ngày nay, chúng ta cần phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, phát huy trí tuệ để rút ngắn con đường đến với thành công.
- Phê phán, lên án thói lười biếng, ỷ lại.
d. Bài học, liên hệ bản thân:
Là một học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường, em cần chăm chỉ học tập, rèn luyện, biết quý trọng thời gian và tận dụng mọi cơ hội học tập để có nền tảng kiến thức, kĩ năng tốt khi bước vào đời.
Trong bài thơ Mẹ, tác giả Trần Quốc Minh đã viết:
“… Lời ru có gió mùa thu
Bài tay mẹ quạt mẹ đưa gió về
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đên nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.”
Từ đoạn thơ trên, viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về tình mẫu tử trong cuộc đời của mỗi con người.
Hướng dẫn giải:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và đoạn thơ của tác giả về Tình mẫu tử.
2. Thân bài:
a. Giải thích:
- Tình mẫu tử: tình cảm mẹ con.
- Trong đoạn thơ, tình mẫu tử thể hiện ở cả hai chiều: tình mẹ thương con và tình cảm biết ơn, trân trọng con dành cho mẹ.
- Đoạn thơ đã nói lên tình yêu bao la, sự hi sinh và những công lao vĩ đại mẹ đã dành cho con:
+ “Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về”, “Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”: Mẹ không chỉ hi sinh giấc ngủ của mình để mang lại làn gió mát cho giấc ngủ của con mỗi đêm hè mà còn sẵn sàng chở che, nâng đỡ, làm dịu mát tâm hồn con, dành cho con những điều tuyệt vời nhất trong cuộc sống.
+ “Mẹ đã thức vì chúng con”: Mẹ thức hay chính là tình mẹ luôn “thức”, tình mẹ không bao giờ vơi cạn, luôn dõi theo con trên mỗi bước đường đời.
- Đồng thời, bày tỏ niềm trân trọng, yêu thương, biết ơn mẹ vô bờ bến của người con qua các hình ảnh so sánh đẹp đẽ, cảm động: “Những ngôi sao… thức vì chúng con”, “Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”.
=> Trong đời sống của mỗi người có nhiều thứ tình cảm cao đẹp như tình cảm với ông bà, tình cảm anh chị em, tình bạn, tình yêu, tình cảm với quê hương, đất nước… Nhưng tình mẫu tử vẫn có vị trí đặc biệt, thiêng liêng và máu thịt nhất với mỗi con người.
b. Phân tích:
* Tại sao tình mẫu tử là thiêng liêng, quan trọng?
- Vì đó là tình cảm đầu tiên của mỗi người khi sinh ra và sẽ gắn bó trong suốt cuộc đời.
- Vì đó là tình cảm vừa có yếu tố máu thịt, vừa mang tính tinh thần cao cả.
- Vì đó là thứ tình cảm vừa tự nhiên vừa mang tính trách nhiệm.
* Biểu hiện của tình mẫu tử nói chung:
- Mẹ mang nặng đẻ đau, vượt qua bao khó khăn, vất vả để nuôi dưỡng con nên người.
- Mẹ luôn dõi theo con trên đường đời, sẵn sàng chở che, bao dung, nâng đỡ khi con vấp ngã. Sự thành công, hạnh phúc của con được đánh đổi bằng cả cuộc đời của mẹ.
- Con cái hiểu và trân trọng công lao sinh thành, dưỡng dục của mẹ thiêng liêng, phải sống, học tập, làm việc để mẹ được vui lòng, không để mẹ phải lo lắng. Quan tâm, yêu thương mẹ mỗi ngày và từ những hành động nhỏ nhất: vâng lời, chăm sóc lúc mẹ ốm đau, học tập tốt,…
c. Bàn luận, mở rộng:
- Tình mẫu tử là nguồn sống vô giá, giúp ta vững vàng trong cuộc sống.
- Được sống trong tình mẫu tử là may mắn, hạnh phúc của con người. Thật thiệt thòi cho những ai không được sống trong tình mẫu tử và bất hạnh cho những kẻ không biết trân trọng tình mẫu tử.
- Phê phán những kẻ sống vô ơn bạc nghĩa, không yêu thương, biết ơn cha mẹ, đối xử tệ bạc với cha mẹ.
- Ngoài tình mẫu tử là thiêng liêng còn có tình phụ tử, tình cảm anh em… cũng cần được trân trọng.
d. Bài học hành động và liên hệ bản thân:
- Biết yêu thương mẹ nhiều hơn, cố gắng trở thành học sinh ngoan, học giỏi để cha mẹ vui lòng.
- Liên hệ bản thân.
Viết một văn bản nghị luận ngắn khoảng ( 300 từ) trình bày suy nghĩ về tính trung thực của học sinh hiện nay.
Hướng dẫn giải:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Trung thực ở học sinh hiện nay.
Thời gian gần đây, dư luận xã hội và báo chí đã có không ít phản ứng trước một thực trạng trong đời sống xã hội: đó là tình trạng bằng cấp giả, ngồi nhầm lớp, tiêu cực trong thi cử… Sự tồn tại của hiện tượng này vừa gây mất niềm tin, vừa tạo đà cho sự xuống cấp của chất lượng giáo dục. Vấn đề trung thực trong học tập và thi cử không chỉ còn là vấn đề của riêng ngành giáo dục mà đã trở thành vấn đề chung của cả cộng đồng
2. Thân bài
a. Giải thích:
- Trung thực: ngay thẳng, thật thà, tôn trọng sự thật, không làm sai lạc sự thật Trung thực trong học tập và thi cử:
+ Hướng tới tiếp thu, nắm vững kiến thức tạo thực lực cho bản thân (học thật)
+ Làm bài thi bằng những kiến thức mình có, không gian lận hòng đạt kết quả cao hơn khả năng thật (thi thật).
b. Phân tích:
- Vì sao cần học thật?
Học thật là con đường duy nhất dể tiếp thu kiến thức, là giàu vốn tri thức cho bản thân Học thật là cách duy nhất để có kiến thức thật – những kiến thức có thể vận dụng một cách có ích trong mọi hoạt động sống cũng như lao động, nghiên cứu. Học thật cũng là cơ sở tạo nên ý nghĩa chân chính của các hoạt động học tập và thi cử.
- Vì sao cần thi thật?
Để đánh giá chính xác kết quả học tập, năng lực của bản thân người học. Trên cơ sở đó, ngưòi học mới có thể xác định chính xác mục tiêu, hướng đi cho tương lai. Đe tạo sự công bằng giữa các cá nhân tham gia các hoạt động học tập và thi cử. Là động lực thúc đẩy hoạt động học để học là học thật chứ không phải là học giả.
c. Giải pháp: Làm thế nào để trung thực trong học tập và thi cử?
Trong học tập: người học phải có năng lực tiếp thu kiến thức và bản lĩnh để đổi mặt với những khó khăn trở ngại (cũng có nghĩa là không nên ngồi nhầm lớp); có định hướng về mục tiêu phấn đấu và tự biết mình, dám nhìn thẳng vào sự thật để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. Trong thi cử: có trình độ kiến thức thật sự, có ý thức nghiêm túc về ý nghĩa kỳ thi, sẵn sàng đón nhận thành công song cũng dám đốì mặt với thất bại, biết vượt qua những áp lực không có ý nghĩa tích cực.
d. Bàn luận, mở rộng:
- Phê phán căn bệnh thành tích và tình trạng học giả, thi giả, bằng cấp hiện nay.
- Điều kiện để tính trung thực trong học tập và thi cử được đảm bảo: sự chung tay góp sức của toàn xã hội. Trung thực trong học tập và thi cử không phải là câu chuyện riêng của ngành giáo dục mà là câu chuyện của mỗi cá nhân, mỗi gia đình và cả cộng đồng. Chừng nào áp lực về bằng cấp, về chuyện đỗ – trượt giảm đi, chừng ấy tính trung thực trong học tập và thi cử mới được đảm bảo.
- Liên hệ bản thân.
Hãy lắng nghe tiếng kêu cứu của biển xanh:
- Cá chết hàng loạt ở nhiều nơi!
- Nước biển dâng cao và tình trang ngập mặn!
- Sự cố tràn dàu xảy ra liên tục!
- Rác thải đổ xuống biên vô tội vạ!
- ………………………..
Viết bài văn nghị luận (khoảng một trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về tình trạng ô nhiễm môi trường biển hiện nay.
Hướng dẫn giải:
I. Giới thiệu chung:
Vấn đề môi trường sống của con người trên trái đất đã và đang bị ô nhiễm là một vấn đề cấp bách đối với bất kì quốc gia nào. Vì nó gây ra những hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến những thảm hoạ thiên tai khủng khiếp. Ở Việt Nam sự ô nhiễm môi trường là báo động. Chúng ta cần nhận thức vấn đề này như thế nào? Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, và giải pháp để giải quyết vấn đề này thế nào, chúng ta hãy cùng bàn luận.
II. Giải quyết vấn đề
Môi trường sống của con người là một khái niệm rộng. Nó bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến cuộc sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và mọi sinh vật trên trái đất. Môi trường có hai loại chính: đó là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Môi trường tự nhiên: bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật,… Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người, quan hệ cá nhân với cộng đồng thể hiện bằng luật pháp, thể chế, cam kết, quy định,…
1. Hiện trạng môi trường sống của chúng ta
– Ô nhiễm nguồn không khí: các nhà máy đã và đang thải ra môi trường không khímột nguồn cacbonnic khổng lồ, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khói bụi xe hơi và các loại động cơ khác,… đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của con người, nó gây ra nhiều bệnh về đường hô hấp,…
– Ô nhiễm nguồn nước: hiện nay thế giới và đặc biệt là Việt Nam đã bị ô nhiễm nguồn nước, nhu cầu về nước uống và nước sinh hoạt ở nhiều vùng miền đang bị thiếu nghiêm trọng, số lượng người được sử dụng nước sạch chiếm tỉ lệ không lớn. Các nguồn nước: ao, hồ, sông, suối, biển cả đại dương, nguồn nước ngầm, nước mưa,…
– Ô nhiễm nguồn đất: đất đai ngày càng bị thoái hoá, bị rửa trôi, rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt, rác thải bệnh viện,… đã và đang làm cho nguồn đất đai bị cạn kiệt, khô cằn….
– Ô nhiễm về ánh sáng, âm thanh tiếng ồn tại các đô thị lớn trong các dịp lễ tết của VN&TG thì sự quá tải về cường độ và loại ánh sáng… đã gây ra các bệnh lí về mắt: âm thanh của các loại động cơ quá lớn đặc biệt ở các đô thị lớn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của con người.
2. Nguyên nhân – Hậu quả
a. Nguyên nhân
*Khách quan:
– Tình trạng nóng lên của trái đất gây ra những biến động lớn về khí hậu toàn cầu dẫn đến các hiểm hoạ thiên tai ngày càng khủng khiếp: lũ lụt, động đất, sóng thần, hạn hán, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp…
– Tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, diện tích bao phủ bị giảm ngiêm trọng, nó gây ra biến đổi khí hậu: ví dụ bão lũ tại các tỉnh miền Trung Việt Nam tháng 10 năm 2009 gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản quốc dân…
– Luật pháp chưa thực sự nghiêm minh, chưa đủ mạnh để ngăn chặn mọi sự vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường…
* Chủ quan:
– Ý thức của con người không tôn trọng luật pháp bảo vệ môi trường.
– Vì lợi nhuận kinh tế trước mắt mà các công ti, nhà máy xí nghiệp đã bất chấp luật pháp thải ra môi trường, nước thải công nghiệp chưa qua xử lí, rác thải công nghiệp, rác thải y tế, rác thải sinh hoạt không phân huỷ được,…
– Nhận thức của con người về ô nhiễm môi trường còn rất hạn chế…
b. Hậu quả
– Ô nhiễm môi trường nước – sản xuất, sinh hoạt bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhiều loại dịch bệnh xuất hiện…
– Ô nhiễm môi trường đất ảnh hưởng xấu đến cây trồng, vật nuôi và con người.
– Ô nhiễm môi trường không khí: gây ra rất nhiều lọai bệnh về đường hô hấp….
3. Giải pháp
– Khắc phục những nguyên nhân trên (phân tích và dẫn chứng)
– Nêu một số quốc gia, thành phố, các vùng miền trên thế giới và Việt Nam có môi trường xanh – sạch – đẹp để lấy làm mô hình áp dụng cho những nơi có môi trường ô nhiễm.
– Hệ thống pháp lí, chế tài nghiêm minh để xử phạt thích đáng cho các cá nhân và tổ chức vi phạm.
– Giáo dục ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
- Nếu không bảo vệ môi trường sống của các loài ngay từ bây giờ thì thậm chí con người chúng ta cũng sẽ không còn nơi để tồn tại.
- Bản thân em, trước thực trạng môi trường bị ô nhiễm, vùng biển miền trung kêu cứu,... cũng rất đau xót. Em nỗ lực vận động, tuyên truyền, trồng cây xanh, ủng hộ, quyên góp, tham gia nhóm và các tổ chức tình nguyện để chung tay bảo vệ và cải thiện môi trường sống xanh - sạch - đẹp,...
III. Kết thúc vấn đề
– Việt Nam – một nước đang phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường là 1 vấn đề hết sức cấp bách…
– Cần phải thực hiện các giải pháp trên một cách đồng bộ, thường xuyên để khắc phục những hậu quả của sự ô nhiễm môi trường, tạo ra mt sống trong lành cho con người,…
– Bài học cho mỗi người dân Việt Nam.
Bàn về một xu hướng trong thời đại công nghệ thông tin, có người cho rằng:
Chiếc smartphone đã trở thành một ô cửa nhỏ dẫn người ta thoát khỏi sự buồn chán của bản thân. Và cái rung nhẹ báo tin có thông báo mới của nó bao giờ cũng đầy hứa hẹn. Nhưng càng kết nối, càng online, thì cái đám động rộn ràng kia lại càng làm chúng ta cô đơn…
Mê man với nhau trên mạng, chúng ta đang có nguy cơ đánh mất khả năng kết nối với những cái lớn hơn trong cuộc sống, khả năng cảm nhận thế giới.
Từ nhận xét trên, hãy bày tỏ suy nghĩ của em về khả năng kết nối và cảm nhận thế giới của con người trong cuộc sống hiện nay.
Hướng dẫn giải:
I. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Khả năng kết nối và cảm nhận thế giới của con người trong xã hội hiện đại.
II. Thân bài:
1. Giải thích
- Smartphone: điện thoại thông minh, sản phẩm của sự tiến bộ trong sáng tạo của con người, phản ánh trình độ ngày càng văn minh của công nghệ, của xã hội.
- Ô của nhỏ dẫn ta vào thế giới khác: cách nói hình ảnh, thế giới mạng, thế giới ảo, khác với thế giới hiện thực mà chúng ta đang sống.
- Cái rung nhẹ báo thông báo: thực tế sử dụng điện thoại sẽ rung, sẽ có chuông khi có người nhắc đến ta.
- Đám đông rộn ràng: thế giới khác với những người bạn trên mạng.
- Những cái lớn hơn trong cuộc sống: những tình cảm quan trọng, ý nghĩa với đời sống con người. Đó là những giá trị đảm bảo cho cuộc sống có ý nghĩa.
- Cảm nhận thế giới: cảm nhận bằng tâm hồn.
- Ý kiến đề cập đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và những tác động của sự phát triển đó đến cuộc sống của chúng ta. Ở đó có cả những tác động tích cực và tiêu cực.
2. Bình luận
a. Chiếc smartphone mở ra một thế giới mới, làm cho cuộc sống của chúng ta bớt nhàm chán.
- Không chỉ thực hiện chức năng nghe gọi thong thường, smartphone còn giúp ta kết nối với nhiều người bằng những hình thức khác nhau như facebook, zalo, witter… chỉ cần điện thoại thông minh có kết nối internet.
- Xóa nhòa mọi khoảng cách địa lí, làm cho con người đến gần với nhau hơn, những câu chuyện được chia sẻ thuận lợi hơn.
- Con người được mở rộng tầm hiểu biết của mình khi chỉ cần một chiếc smartphone là có thể đọc báo, đọc sách.
- Có những trò chơi làm cho con người thư giãn sau những giờ học tập, làm việc căng thẳng.
b. Càng kết nối chúng ta càng cô đơn, mất khả năng kết nối với những thứ lớn hơn, mất khả năng cảm nhận thế giới.
- Thế giới ảo, họ có thể share, comment, like trạng thái của bạn nhưng không ai giúp bạn giải quyết những vấn đề đó.
- Mát quá nhiều thởi gian để online nên không có thời gian quan tâm gia đình, bạn bè, làm những người thực sự thân thiết trở nên xa cách.
- Mải mê với thế giới hiện ra qua màn hình smartphone mà bỏ lỡ những khoảng khắc của cuộc sống thực, không có thời gian để cảm nhận những vẻ đẹp xung quanh cuộc sống của chúng ta.
- Thờ ơ, vô cảm với con người, với đồng loại mà trở thành những anh hùng bàn phím.
3. Bài học hành động và liên hệ bản thân
- Smartphone không xấu nhưng chính cách sử dụng của chúng ta làm cho nó trở nên xấu.
- Sử dụng smartphone thông minh, có hiệu quả và không ảnh hưởng đến cuộc sống, đến những mối quan hệ của chúng ta.
- Liên hệ bản thân.
Hiện nay, có rất nhiều bạn trẻ thích thể hiện mình bằng cách bắt chước lối ăn mặc, cách cư xử, cao hơn là quan điểm sống của những người nổi tiếng, những nhân vật trong các bộ phim ăn khách…
Em hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về hiện tượng trên.
Hướng dẫn giải:
I. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
II. Thân bài:
1. Giải thích
-Bắt chước: quy chụp, làm giống như cái đã có, ăn theo.
- Lí tưởng sống: suy nghĩ về con người và cuộc đời, những mục tiêu phấn đấu, những ước mơ, hoài bão.
- Những nhân vật nổi tiếng, các nhân vật trong những bộ phim ăn khách: những nhân vật có sức thu hút đối với cộng đồng.
- Hiện tượng phổ biến trong cuộc sống là lí tưởng hóa thần tượng, lí tưởng hóa những hình tượng nhân vật, sống và tổ chức cuộc đời mình từ các hình mẫu đó, không có ý kiến cá nhân, không suy nghĩ, không có mục đích phấn đấu.
2. Bình luận, chứng minh
a.Vì sao có hiện tượng ấy
- Cuộc sống hiện thực ngày càng phát triển, công nghệ hiện đại nên mức độ phổ quát của những người, nhân vật nổi tiếng rộng rãi hơn.
- Con người luôn có khát khao hướng tới cái đẹp, cái hoàn thiện, những người trẻ cho rằng những người nổi tiếng, các nhân vật trong các bộ phim ăn khách đó là kiểu mẫu, là mẫu số chung đại diện cho những gì đẹp nhất nên học theo.
- Cũng có thể do thích thể hiện, bản tính tuổi trẻ vốn không chịu kém cạnh ai, thấy người bên cạnh, thấy bạn bè có một thần tượng, một gu ăn mặc, một cách giao tiếp khác với những người khác thì cũng học tập.
- Cuộc sống nhàm chán, phải tạo ra trào lưu để sôi nổi, sinh động.
b. Biểu hiện
*Tích cực:
- Những tấm gương tốt sẽ tác độn tích cực đến giới trẻ:
+ Sống có lí tưởng, có hoài bão, biết vươn lên trong cuộc sống.
+ Ngoan ngoãn, lễ phép, ăn mặc lịch sử, cư xử nhã nhặn.
- Những tấm gương xấu sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến giới trẻ:
+ Ăn mặc, nói năng không phù hợp với thuần phong mĩ tục.
+ Lí tưởng sống lệch lạc.
+ Có khi phản bội lại với quá khứ của dân tộc.
+ Mải mê với thế giới thần tượng mà quên đi thế giới thực mình đang sống, ảo tưởng.
c. Tác động, ảnh hưởng
- Tích cực: sẽ có tác động tốt, cần phát huy, phát triển.
- Tiêu cực: lên án, loại bỏ.
3. Bài học hành động và liên hệ bản thân
- Quyết định thấu đáo trước khi quyết định việc gì đó.
- Sống có lí tưởng, có mục đích.
- Liên hệ bản thân.
Lên bốn tuổi, Court gặp Wesley tại lớp dự bị của trường giáo dục đặc biệt. Đều bị bệnh về não, hai chú bé nhanh chóng trở thành bạn thân của nhau. Một ngày trở nên dài đằng đẵng với đứa này nếu đứa kia không đến trường.
Khối u của Wesley khiến cậu ta phải khó nhọc kéo lê đôi chân của mình mỗi khi đi lại. Tuy vậy, điều ấy không ngăn cản cậu luôn cố gắng bằng mọi cách tham gia cuộc thi chạy dành cho người khuyết tật ở trường.
Năm 11 tuổi, khối u đã chế ngự hoàn toàn cơ thể mảnh khảnh của Wesley. Cậu chỉ có thể nằm trên giường bệnh. Một tuần trước ngày Wesley mất, với sự giúp đỡ của cô Bachman, Court đã đăng kí để thay Wesley tham gia cuộc thi chạy bộ. Mặc dù vừa bình phục sau cơn hen suyễn nhưng Court vẫn cố gắng trong cuộc thi và cậu ta đã về đích đầu tiên.
Bên giường bệnh, Court đeo lên cổ Wesley tấm huy chương của nhà vô địch, Uwesley bấu chặt tay của Court và nhìn Court bằng một cái nhìn như thấu hiểu tất cả. Court thì thầm: “Bạn yêu quý của mình! Đừng lo nhé. Mọi việc sẽ ổn thôi mà!”
Đúng một năm sau cái chết của Wesley, căn bệnh viêm màng não của Court trở nên nghiêm trọng. Trong phòng cấp cứu, chợt Court quay sang mẹ và nói: “Mẹ ơi, Wesley đang ở đây, bạn ấy nói với con rằng: “Đừng lo nhé. Mọi việc sẽ ổn thôi mà”.
(Nguồn: Theo Ánh lửa tình bạn, NXB Tổng hợp TPHCM)
Viết một bài văn bày tỏ suy nghĩ của em về những điều câu chuyện trên gợi ra.
Hướng dẫn giải:
1. Giải thích
- Câu chuyện đề cập đến tình cảm bạn bè, vốn là tình cảm quan trọng, cao quý của con người. Cả Wesslay và Court đều bị bệnh về não nhưng những ngày còn sống, cả hai đã sống cho ra một con người, sống với tình bạn chân thành, bỏng cháy của mình.
- Tình bạn là tình cảm giữa những người có chung sở thích, tính cách, chí hướng, thậm chí là những người hoàn toàn trái ngược nhau nhưng lại có sức hút với nhau, trở nên thân thiết, gắn bó.
- Tình bạn vượt qua thời gian, trở nên gắn bó, lâu dài, như Wesley và Court gặp và thân với nhau từ năm 4 đến 11 tuổi. Ta hiểu rằng nếu sang thế giới bên kia, họ vẫn là những người bạn thân thiết.
- Court đăng kí thi chạy và mang về cho Wesley chiếc cúp vinh quang: bạn hiểu những cố gắng của ta, có thể cùng thực hiện ước mơ, trân trọng những khát vọng của nhau.
- Đừng lo nhé. Mọi việc sẽ ổn thôi mà: Có bạn, ngay cả những giây phút đối mặt với cái chết, tất cả sẽ nhẹ nhàng hơn.
- Tình bạn là tình cảm cần được giữ gìn, trân trọng.
2. Bình luận
a. Vì sao tình bạn lại quan trọng, cao quý
- Chúng ta sống trong tổng hòa những mối quan hệ xã hội. Chúng ta tham gia nhiều vai xã hội khác nhau nên trong những hoàn cảnh ấy, ta gặp và giao lưu với nhiều người. Những người hiểu nhau trở thành bạn bè thân thiết.
- Không ai sống được một mình vì ngoài gia đình, ta còn có những môi trường tập thể như trường, lớp.
- Ngạn ngữ có câu: Hãy nói cho tôi biết bạn của anh là ai, tôi sẽ nói cho anh biết anh là người như thế nào. Bạn phản ánh những tính cách, lối sống của ta.
- Dân gian ta cũng có câu: Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã để thể hiện mối quan hệ tình bạn
b. Biểu hiện của tình bạn
- Quan tâm, chia sẻ với nhau mọi vui buồn trong cuộc sống. Với Weslay và Court, một ngày trở nên dài đằng đẵng với đứa này nếu đứa kia không đi học.
- Giúp đỡ khi gặp hoạn nạn. Chỉ những người bên cạnh ta khi ta gặp khó khăn mới là nhưng người bạn thực sự.
- Thấu hiểu cả những nỗi buồn không nói ra. Ở bên bạn là lúc ta được sống thật, được bộc lộ tất cả những tính cách của mình dù là điên rồ.
- Xã hội hiện nay, có hiện tượng bạn bè chơi với nhau để lợi dụng. Đó không phải là tình cảm tốt đẹp
c. Ý nghĩa của tình bạn
- Làm cho cuộc sống them đẹp, thêm đáng sống.
- Có thêm một người để quan tâm, sẻ chia trong cuộc đời là có thêm một niềm hạnh phúc.
- Có vô số người bạn nhưng chỉ có một vài bạn thân để sẵn sàng sẻ chia tất cả.
3. Bài học và liên hệ bản thân
-Tình bạn có thể không phân biệt lứa tuổi
-Tình bạn vô tư, hồn nhiên.
- Liên hệ tình bạn của bản thân
Đọc đoạn trích sau:
“Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói:
- Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con…"
Từ việc người mẹ không cầm tay dắt con đi tiếp mà buông tay để con tự đi, em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 chữ) bàn về tính tự lập.
Hướng dẫn giải:
I. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Khả năng tự lập.
II. Thân bài:
1/ Giải thích khái niệm tự lập:
+ Tự lập : Đứng một mình không có sự giúp đỡ của người khác.
+ Người có tính tự lập là người tự xây dựng được cuộc sống của mình.
2/ Bàn về tính tự lập:
+ Tính tự lập rất quan trọng đối với mỗi con người: Cuộc sống không phải lúc nào cũng suôn sẻ, thuận lợi như ta mong muốn, nhiều lúc ta gặp những khó khăn trong quá trình học tập và công tác. Nếu ta thụ động, phụ thuộc vào sự giúp đỡ của người khác, không có tính tự lập thì ta sẽ chán nản, bỏ cuộc.
Thiếu tính tự lập ta dễ trở nên bi quan. Từ đó ta dễ mất niềm tin vào cuộc đời, vào cuộc sống.
Người có tính tự lập sẽ chủ động trong mọi tình huống, dễ đi đến thành công và được mọi người tin tưởng.
+ Phê phán những người thiếu tính tự lập:Những người thiếu tính tự lập nhiều khi gây phiền toái cho người khác, thậm chí có
khi trở thành gánh nặng cho người thân. Cuộc sống có lúc trở nên vô nghĩa, cần phê phán.
3/ Mở rộng về tính tự lập:
+ Tự lập không đồng nghĩa với việc sống cô lập, tự tách mình ra khỏi cộng đồng, có những việc cần sức mạnh tổng hợp của sự đoàn kết mới có được. Vì vậy, phải biết đem sức mạnh của bản thân nhờ có được bởi tính tự lập hòa chung với sức mạnh cộng đồng , lúc đó cuộc sống mới có ý nghĩa.
+ Mỗi chúng ta cần bền bỉ rèn tính tự lập, ta không ngừng nỗ lực cố gắng vương lên trong cuộc sống để khẳng định bản lĩnh, nhân cách của mình.
4/ Bài học:
Nếu mọi người đều biết sống tự lập kết hợp với tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau thì xã hội sẽ trở nên tốt đẹp hơn và cuộc sống mỗi người sẽ được hạnh phúc.
Người xưa thường nói: "Đừng thấy việc thiện nhỏ mà không làm, đừng thấy việc ác nhỏ mà làm."
Anh chị hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ củ mình về lời nói trên.
Hướng dẫn giải:
I. Mở bài: Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Thiện và ác trong cuộc sống.
II. Thân bài:
1. Giải thích
- Đừng thấy việc thiện nhỏ mà không làm: chớ nghĩ rằng những việc tốt nhỏ không có giá trị, không làm.
- Đừng thấy những việc ác nhỏ mà làm: việc ác dù nhỏ vẫn là điều ác nên không được làm điều ác dù đó là việc nhỏ như thế nào.
- Với cách tạo ra hai vế đối, câu nói muốn đưa đến cho chúng ta một bài học: đó là làm việc thiện kể cho những việc thiện nhỏ nhất, tránh xa điều ác, dù đó là điều ác bé nhất. Chúng ta phải và chỉ được nghĩ đến làm những điều thiện.
2. Bình luận, chứng minh
a. Vì sao đừng thấy việc thiện nhỏ mà không làm, đừng thấy việc ác nhỏ mà làm.
- Những việc thiện dù nhỏ bé thế nào cũng sẽ làm ấm lòng những người được giúp đỡ, sẽ có ý nghĩa với những người được nhận.
- Những việc ác dù nhỏ thế nào cũng ảnh hưởng không tốt đến người khác.
- Một lần làm điều ác thì sẽ có thể có lần thứ hai nên phải tuyệt đối tránh xa điều ác.
- Điều thiện sẽ giúp chúng ta sống có ý nghĩa hơn, tâm hồn trong sáng, cao đẹp.
b. Biểu hiện
- Giúp đỡ người khác từ những việc làm nhỏ nhất.
- Tránh xa điều ác dù ta nghĩ nó không ảnh hưởng đến ai.
- Phê phán những cái ác, cái xấu trong xã hội.
- Ngợi ca những con người làm điều tốt đẹp điểm tô cho cuộc sống.
3. Mở rộng, phản đề
- Điều thiện phải không được vụ lợi.
- Làm việc tốt xuất phát từ trái tim chân thành
4. Bài học hành động và liên hệ bản thân
- Tích cực làm việc tốt, tránh xa cái ác, cái xấu. Nhận thức được cái xấu, cái ác, tự nhủ bản thân luôn làm việc thiện, tạo thói quen yêu thương và sẻ chia trong cuộc sống.
- Liên hệ bản thân.
“Vẽ bậy trên tường, trên bàn ghế, nhả kẹo sao su bừa bãi trên cầu thang, lối đi, sân trường là một hiện tượng khá phổ biến hiện nay đang xảy ra trong nhiều trường học.”
Em có đồng ý với nhận định trên không? Hãy viết một đoạn văn khoảng 200 từ bày tỏ quan điểm của mình về hiện tượng ấy.
Hướng dẫn giải:
1. Giải thích
-“Vẽ bậy trên tường, trên bàn ghế, nhả kẹo sao su bừa bãi trên cầu thang, lối đi, sân trường là một hiện tượng khá phổ biến hiện nay đang xảy ra trong nhiều trường học.”
- Đây là hiện tượng tiêu cực cần có những biện pháp quản lí.
2. Bình luận, chứng minh
a. Vì sao có hiện tượng này
- Ý thức của học sinh kém.
- Do chơi đùa, hiếu động của học trò.
- Làm theo nhau, không có định hướng bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan trường học xanh – sạch – đẹp.
- Không có biện pháp giáo dục thỏa đáng.
b. Biểu hiện
- Hiện tượng này diễn ra ở nhiều trường học.
- Càng những bậc học cao, các hình thức càng tinh vi hơn.
- Được nhắc nhở nhưng không sửa chữa mà vẫn tái phạm.
- Ô nhiễm môi trường xung quang lớp học, trường học, là nguyên cớ cho các bẹnh dịch phát sinh.
c. Hậu quả
- Môi trường học tập không lành mạnh.
- Mất mĩ quan trường học.
- Ảnh hưởng môi trường chung
d. Giải pháp
- Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ cơ sở vật chất chung của nhà trường.
- Xử lí nghiêm những trường hợp vi phạm.
3. Bài học hành động và liên hệ bản thân
- Ca ngợi hay phê phán những người có hay không có ý thức bảo vệ trường lớp.
- Liên hệ bản thân.
"Một người hỏi nhà hiền triết:
-Cái gì nên nhớ và cái gì nên quên
Nhà hiền triết đáp:
-Nếu mọi người làm điều tốt cho anh thì anh nên nhớ. Còn nếu anh làm điều tốt cho mọi người thì anh nên quên."
(Theo Truyện ngụ ngôn lừng danh thế giới, NXB Thanh niên)
Viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa câu chuyện trên.
Hướng dẫn giải:
1. Giải thích
- Nhớ: khắc ghi, ghi nhớ.
- Quên: lãng quên.
- Nếu mọi người làm điều tốt cho anh thì anh nên nhớ: ghi nhớ công ơn của người khác khi họ giúp đỡ ta vượt qua những khó khan, thử thách.
- Nếu anh làm điều tốt cho mọi người thì anh nên quên: làm được việc có ích nhưng không phải ghi nhớ để đòi người ta trả ơn.
- Vấn đề cần nghị luận: Câu nói của nhà hiền triết khiến ta suy ngẫm về một cách sống đẹp. Đó là giúp đỡ người khác thì không cần nhớ để đòi người ta trả ơn, làm điều tốt một cách vô tư, không vụ lợi. Nhưng khi có người giúp đỡ mình thì phải khắc ghi dù là một việc tốt nhỏ. Có như thế, chúng ta sẽ nuôi dưỡng được những phẩm chất đẹp cho tâm hồn.
2. Chứng minh, bình luận
a. Vì sao cần có lối sống ấy
-Cuộc sống có rất nhiều bất trắc, bất kì sự trưởng thành nào cũng có những khó khăn nên thử thách là một phần trong cuộc sống, nếu ta để cho những người thân bên cạnh mình chia sẻ khó khan ấy, nghĩa là ta cho họ cơ hội để yêu thương ta nhiều hơn.
- Cuộc đời có rất nhiều tấm lòng tốt sẵn sàng giúp đỡ người khác, ngay khi họ xa lạ.
- Đó là lòng biết ơn đối với những người giúp mình và thái độ không vụ lợi khi mình giúp đỡ người khác.
- Cuộc đời có nhân có quả, khi ta vô tư giúp đỡ người khác lúc lâm nguy, cũng sẽ có những người chân thành giúp ta khi khốn khó.
b. Biểu hiện
- Khắc ghi những điều tốt mà người khác làm cho mình. Đó là những việc làm nhỏ nhất. Nhiều khi ta không báo đáp được nhưng một tiếng “Cảm ơn” đã thể hiện sự trân trọng những việc tốt đó.
- Quên những việc ta làm giúp người khác, để những lần sau ta tiếp tục làm việc tốt.
- Không đem những điều tốt mình làm ra để khoe mẽ, đánh bóng tên tuổi mà coi đó là việc nên làm, cần phải làm.
- Giúp đỡ người khác trong bất cứ hoàn cảnh nào, nếu có thể, không thờ ơ, vô tâm.
c. Mở rộng
- Có những việc tốt bị lợi dụng để làm PR, đánh bóng tên tuổi thì không phải là việc làm được ghi nhớ.
- Phê phán những người vô ơn, bạc nghĩa.
- Tất cả chúng ta làm điều tốt với thái độ tích cực, có ý nghĩa.
Viết bài văn ngắn (khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần tự học.
Hướng dẫn giải:
1. Giải thích
- Tự học là sự chủ động, tích cực, độc lập tìm hiểu, lĩnh hội tri thức và hình thành kĩ năng cho mình.
- Vấn đề cần nghị luận: tự học
2. Bình luận, chứng minh
a. Vì sao phải tự học
- Kiến thức là biển cả bao la, không ai có thể dạy hết, nên phải tự mình tích lũy.
- Tự học, tự tìm tòi mới thấy say mê, mới phát hiện những cái hay, cái đẹp của tri thức.
- Không bị bắt ép thì tinh thần thoải mái, kiến thức tiếp thu dễ dàng, không áp lực, gò bó.
b. Biểu hiện
- Khi nghe giảng, đọc sách hay làm bài tập, tích cực suy nghĩ, ghi chép, sáng tạo nhằm rút ra những điều cần thiết, tự mày mò tìm hiểu hoặc có sự chỉ bảo, hướng dẫn của thầy cô giáo.
- Tự học ở trường, ở nhà, ở ngoài xã hội...
- Tự học trong tất cả các lĩnh vực để bổ sung hiểu biết cho bản thân.
c. Lợi ích của tự học
- Lĩnh hội tri thức một cách chủ động, bên cạnh đó còn giúp củng cố và nâng cao kiến thức, có tính tự giác trong học tập.
- Năng động, snags tạo, không ỷ lại, phụ thuộc vào người khác, biết tự bổ dung những khiếm khuyết để hoàn thiện bản thân, tiết kiệm thời gian, tiền bạc...
- Phê phán lối sống thụ động, ỷ lại vào thầy cô, bạn bè của một số học sinh hiện nay.
3. Bài học hành động và liên hệ bản thân
- Tự học là cần thiết và quan trọng.
- Liên hệ bản thân.
"Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học"
(Tục ngữ Nga)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 250 từ) trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ trên.
Hướng dẫn giải:
1. Giải thích
- Xấu hổ: trạng thái tâm lí khi e thẹn, mất tự tin trước những người, những việc mình không quen biết hoặc khi làm sai điều gì đó.
- Không biết: không tường minh, không rõ ràng, thuộc về khách quan.
- Không học: ý thức chủ quan của mỗi người, có điều kiện mà không học.
- Không học dẫn đến không biết.
- Câu tục ngữ của người Nga để lại bài học sâu sắc, nhắc nhở con người ta về vai trò to lớn của việc học. Ta chỉ xấu hổ khi không học, không tích lũy kiến thức cho bản thân. Đó là lí do khiến ta không biết. Do vậy, nhắc nhở chúng ta thấy tầm quan trọng của học thức. Chỉ có học tập mới mở ra cho chúng ta những chân trời mới.
2. Phân tích, bình luận
a. Tại sao chỉ xấu hổ khi không học?
- Mỗi chúng ta sinh ra, vạch xuất phát đều như nhau, ai tận dụng được thời gian, công sức nhiều hơn vào việc học, người đó là người giành chiến thắng.
- Không học sẽ không biết gì về thế giới, là người mù thông tin, mãi mãi tụt hậu so với sự tiến bộ của xã hội.
- Không học là không biết chuẩn bị cho mình những hành trang vào cuộc sống. Cái rễ của học vẫn thì cay đắng nhưng thành quả của nó lại ngọt ngào.
b. Biểu hiện thành công, không xấu hổ khi biết tích lũy kiến thức nhờ việc học
- Không một ai thành công khi không học. Học từ nhiều nguồn khác nhau: thầy cô, bạn bè, sách vở, học từ trường đời.
- Có kiến thức, con người tự tin thể hiện bản thân mình ở những cuộc thi.
- Kiến thức mang lại cho chúng ta vinh quang, đưa đất nước sánh vai với các cường quốc năm châu.
- Chỉ có học vấn mới mang lại sự phát triển cho xã hội.
c. Mở rộng
- Không chỉ học kiến thức văn hóa mà còn tích lũy kiến thức xã hội, kĩ năng, thái độ.
- Không chỉ tự làm giàu kiến thức cho mình mà còn phải san sẻ những gì mình tích lũy được cho người khác. Cho đi là còn mãi.
- Phê phán những người lười học, mãi mãi là kẻ không biết hoặc biết ít mà thích thể hiện, biết nửa vời lại luôn khoa môi múa mép.
3. Bài học hành động và liên hệ bản thân
Là một học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường, em đang có nhiều cơ hội nhất để tích lũy kiến thức, em phải chăm ngoan, học giỏi, học hành chăm chỉ, chinh phục những đỉnh cao tri thức.
Hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 10 đến 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lòng nhân ái trong cuộc sống.
Hướng dẫn giải:
1.Giải thích
- Lòng nhân ái: tình yêu thương, sẻ chia, quan tâm của con người trong cuộc sống.
- Lòng nhân ái là đức tính quan trọng cần có của mỗi con người, đặc biệt trong xã hội hiện đại, khi thói thờ ơ, vô cảm đang ngày càng trở thành một vấn nạn của xã hội
2. Phân tích, bình luận
a. Vì sao phải sống nhân ái
- Tình yêu thương trong cuộc sống là tình cảm yêu mến, trân trọng, quan tâm, sẻ chia, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau.
- Vì được yêu thương, ta có cảm giác mình không đơn độc, một mình, có đủ dũng khí để vượt qua những điều tưởng như không thể.
- Sức mạnh ở đây trước hết là sức mạnh tinh thần, nó sẽ dẫn đến sức mạnh thể chất.
- Đối mặt với những khó khăn, thách thức không phải chỉ mang lại chiến thắng cho bản thân ta, mà hơn hết, ta biết báo đáp với những người đã hi sinh vì mình. Khi đó, tình yêu thương nhân đôi giá trị. Giá trị của tình thương càng to lớn.
b. Biểu hiện của lòng nhân ái trong cuộc sống
- Trong cuộc sống, tình yêu thương giữa con người với con người là một giá trị cao quý, là điều cần thiết mà ai cũng phải hướng tới.
- Yêu thương sẽ mang lại những điều ý nghĩa cho cuộc sống:
+ Tình yêu thương đem đến cho con người niềm vui, niềm hạnh phúc, lòng tin yêu; tiếp thêm sức mạnh để con người có thể vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
+ Tình yêu thương giúp con người biết cảm thông, thấu hiểu, vị tha; để con người có thêm nhiều cơ hội hiểu nhau, sống tốt đẹp, thân ái với nhau hơn.
+ Tình yêu thương có thể cảm hóa cái xấu, cái ác; xóa bỏ những ngăn cách, hận thù, làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp, nhân văn
+…. ( Học sinh lấy dẫn chứng thực tế hoặc trong văn học )
- Phê phán những biểu hiện sống dửng dưng, vô cảm, thiếu ý thức về tình yêu thương, không biết trân trọng những điều ý nghĩa có được từ tình yêu thương.
c. Mở rộng, nâng cao
- Tình yêu thương phải thật lòng, phải xuất phát từ trái tim.
- Những người đón nhận tình yêu thương cũng phải cho đi yêu thương. “Bàn tay tặng hoa hồng bao giờ cũng phảng phất hương thơm.”
3. Bài học hành động và liên hệ bản thân
- Sống yêu thương, nghĩa tình.
- Phê phán những biểu hiện thờ ơ, vô cảm.
- Liên hệ bản thân.
Suy nghĩ của em về câu tục ngữ: “Uống nước nhớ nguồn”. Qua đó khẳng định giá trị của câu tục ngữ trong tình hình thực tế đời sống hiện nay.
Hướng dẫn giải:
1. Giải thích
- Uống nước nhớ nguồn: câu tục ngữ nói về lòng biết ơn của thế hệ sau đối với những hi sinh của thế hệ cha ông đời trước. Được hưởng dòng nước mát lành, ngọt ngào phải nhớ đến cội nguồn của nó.
- Ân nghĩa, thủy chung: phẩm chất đáng quý, là cách sống mọi người cần học tập và noi theo.
- Câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn” là bài học về cách sống ân nghĩa, thủy chung của con người Việt Nam. Lối sống này cần được phát huy, làm nên nhân cách con người.
2. Chứng minh, bình luận
a.Vì sao phải thực hiện đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”
- Cuộc sống là một chuỗi tuần hoàn, nối tiếp, những gì ta có hôm nay không tự nhiên mà có, đó là thành quả sau bao nỗ lực, cố gắng của các thế hệ trước. Vì vậy, khi được hưởng thụ những thành quả ấy, cần phải ghi nhớ công lao của những người đã hi sinh trước đó.
- Lòng biết ơn là một lối sống, một phẩm chất đẹp của con người có nhân cách.
- Ân nghĩa, thủy chung sẽ giúp ta tạo được sợi dây gắn kết với quá khứ, cha anh, giúp ta giữ gìn và phát huy những giá trị từ truyền thống để những vẻ đẹp ấy càng phát triển hơn.
b. Biểu hiện của đạo lí Uống nước nhớ nguồn
- Nhớ ơn, tri ân những anh hùng đã ngã xuống, hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân.
- Ghi nhớ công ơn những người giúp đỡ mình khi gặp khó khăn, hoạn nạn.
- Biết ơn không chỉ thể hiện trong hành động mà còn trong suy nghĩ, không cần thể hiện bằng những việc làm lớn lao mà chỉ cần những điều bé nhỏ nhưng ý nghĩa.
- Có thái độ trân trọng, ngợi ca những người biết sống ân nghĩa, thủy chung, có nghĩa, có tình.
- Phê phán, lên án những kẻ vong ân, phụ nghĩa, những người sống không có trước có sau.
c. Tác dụng của đạo lí sống Uống nước nhớ nguồn
- Xây dựng nhân cách cao đẹp.
- Xã hội phát triển tốt đẹp, văn minh.
- Con người biết bảo toàn và phát huy những giá trị tốt đẹp của truyền thống dân tộc.
3. Mở rộng, nâng cao
- Giá trị truyền thống tốt đẹp ấy còn được thể hiện trong những câu tục ngữ khác như: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”,…
- Ân nghĩa, thủy chung phải là phẩm chất tự thân, không nhằm tô vẽ hay khoa trương bản thân. Chỉ có thực chất trái tim mới đi đến trái tim, tâm hồn mới bắt gặp những tâm hồn đồng điệu.
Em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của mình về tác hại của sự thiếu trung thực trong thi cử.
Hướng dẫn giải:
1. Giải thích
- Trung thực là thành thật, ngay thẳng. Thiếu trung thực là không thành thật, không ngay thẳng, không làm thật.
- Thi cử: một hình thức kiểm tra, đánh giá trong học tập nhằm giúp giáo viên theo dõi tình hình học tập của học sinh và để học sinh nhận ra năng lực của bản thân mình, phụ huynh biết tình hình học tập của con em mình.
- Thiếu trung thực trong thi cử là gian lận, không thành thật, dối trá trong kiểm tra đánh giá để đạt kết quả cao, nhưng đó không phải là kết quả chính xác.
- Thiếu trung thực trong thi cử là hành vi xấu, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ học sinh, cho những chủ nhân tương lai của đất nước nên phải được loại trừ ngay nhưng nó vẫn là một vấn đề nhức nhối của toàn xã hội.
2. Phân tích, chứng minh, bình luận
a. Nguyên nhân
- Nhận thức lệch lạc về mục đích và tầm quan trọng của việc học đối với sự phát triển toàn diện năng lực và nhân cách của con người.
- Nguồn gốc sâu xa của thiếu trung thực là học sinh lười biếng, thói giả dối.
- Bệnh thành tích trong giáo dục: không muốn học nhưng lại mong muốn có kết quả cao.
- Áp lực từ gia đình và xã hội, coi người có kết quả học tốt là số một nên dẫn đến học sinh gian lận để có kết quả cao, để bố mẹ không trách mắng.
- Từ phía thầy cô: thầy cô muốn chạy đua thành tích, đánh giá thi đua khen thưởng của mình cao nên có khi cố ý nhắc bài cho học sinh trong giờ thi, kiểm tra.
àNguyên nhân từ khách quan đến chủ quan, tổng hợp từ nhiều yếu tố khiến gian lận trong thi cử ngày càng báo động.
b. Biểu hiện gian lận trong thi cử
- Thiếu trung thực trong thi cử biểu hiện ở nhiều hình thức khác nhau như quay cóp, giở tài liệu, thi hộ, thi thay, sử dụng các thiết bị hiện đại để chép bài.
- Giám thị, giáo viên coi thi cố tình nới lỏng cho thí sinh gian lận trong thi cử.
- Trước ngày thi, “chạy” trước bằng tiền, bằng các mối quan hệ để chuẩn bị sẵn đỗ dù đề thi thế nào và làm bài ra sao.
c. Tác hại của thiếu trung thực trong thi cử
- Hiện tượng ngồi nhầm lớp.
- Không tìm được người có tài năng thật sự, ảnh hưởng đến công tác khuyến học, khuyến tài, gây mất niềm tin trong xã hội.
- Bằng cấp không có giá trị, trao bằng không đúng người có năng lực.
- Ảnh hưởng nguy hại đến sự phát triển chung của xã hội. Với những người ngồi nhầm lớp mà lại làm quan to, những “tiến sĩ giấy” sẽ kéo lùi sự tiến bộ của đất nước.
- Bất công trong xã hội giữa những người học thật thi thật với những người gian lận.
- Người tài không được trọng dụng đúng.
- Áp lực thi cử ảnh hưởng lớn đến tâm lí của học sinh khi làm bài thi, làm giảm đáng kể chất lượng bài thi.
- Học tập chỉ vì thành tích mà không nhằm mục tiêu tích lũy kiến thức, nâng cao hiểu biết, phát triển năng lực.
d. Giải pháp
- Thực hiện đồng bộ ở mọi mức độ từ bộ giáo dục, sở giáo dục đến từng giáo viên, học sinh; trong tất cả các khâu ra đề,chấm bài và lên điểm.
- Học thật thi thật.
- “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
- Khen thưởng có tính giáo dục, nhằm khích lệ tinh thần học tập của học sinh. Không gây áp lực cho học sinh.
- Giáo dục ý thức học sinh: việc học là để phát triển năng lực bản thân, trang bị kiến thức cho chính mình chứ không phải vì thành tích, vì sĩ diện.
- Xử lí nghiêm minh với những trường hợp thiếu trung thực trong thi cử.
- Công tác coi, chấm thi nghiêm túc, công bằng.
- Đề thi đổi mới để không gian lận được trong thi cử.
3. Mở rộng, nâng cao
-Thiếu trung thực trong thi cử là khởi nguồn của nhiều thứu giả dối, không thật thà khác.Nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho bản thân, gia đình và xã hội.
- Khẳng định: Cái rễ của học tập thì cay đắng nhưng hoa quả của nó lại ngọt ngào, học thật thi thật bằng thực lực của mình là biểu hiện đầu tiên để trở thành người có ích cho xã hội
Nếu dửng dưng với những gì diễn ra xung quanh mình, bạn khó có thể trở thành một con người đích thực.
Viết bài văn nghị luận (khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Hướng dẫn giải:
1/ Giải thích ý kiến:
- "Dửng dưng với những gì diễn ra xung quanh mình": thờ ơ, bàng quan, không mảy may bận tâm, không có cảm xúc, chính kiến gì với mọi thứ xung quanh mình.
- "Con người đích thực": con người sống có ích, có ý nghĩa.
=> Ý kiến chỉ ra lối sống vô cảm và hệ lụy của nó.
2/ Phân tích, bàn luận vấn đề:
- Biểu hiện của bệnh vô cảm:
+ Thờ ơ trước mọi diễn biến của cuộc sống: làm ngơ khi người khác gặp hoạn nạn, cần giúp đỡ: gặp những trường hợp đánh nhau cần can thiệp, những trường hợp rủi ro (cháy nhà, hỏng xe, hết tiền…); không có sự phân tích, phản biện, không có chính kiến trước những sự việc xung quanh mình;...
+ Không hoà nhập với cộng đồng xung quanh: bạn bè ở lớp học, đồng nghiệp ở cơ quan, các thành viên trong gia đình…
+ Thờ ơ trước cái đẹp của thiên nhiên, con người, cuộc sống.
- Tác hại:
+ Con người ngày càng bị cô lập với xã hội, đánh mất chính mình, tự giết tâm hồn mình…
+ Trong công việc, bệnh vô cảm dẫn đến sự vô trách nhiệm, để lại những hậu quả nặng nề cho xã hội.
+ Ranh giới giữa vô cảm lạnh lùng và độc ác là rất mong manh… => có thể gây tội ác.
- Nguyên nhân:
+ Xã hội phát triển, sự đầy đủ về vật chất đi đôi với sự phát triển của cá nhân. Con người ngày càng tự kỉ, lo vun vén cho chính mình…
+ Một số cá nhân có tầm nhận thức hạn hẹp hoặc giáo dục chưa chu đáo…
- Những biện pháp khắc phục:
+ Tăng cường giáo dục ý thức cho mọi người bằng nhiều hình thức
+ Nêu gương người tốt việc tốt
3/ Bài học nhận thức và hành động:
- Cần làm giàu cho tâm hồn mình bằng nhiều hoạt động khác nhau: thưởng thức và suy nghĩ trước những tác phẩm nghệ thuật có giá trị nhân văn…
- Tham gia các hoạt động từ thiện (ủng hộ trẻ em bị bão lụt, trẻ em nghèo…).
- Chủ động hoà nhập và học tập tinh thần chia sẻ…
Ước mơ đôi khi không phải là điều nhất định phải thực hiện cho bằng được, hơn nữa có thể là điều người ta không có khả năng thực hiện trong suốt cuộc đời mình.
Gặp một chú lùn ước mơ lớn lên sẽ chơi bóng rổ hay một chú bé dị tật ở chân nuôi mộng sau này trở thành ngôi sao bóng đá thì đó không phải là điều mà bạn nên chế nhạo.
Một ngày nào đó bạn sẽ nhận ra ý nghĩa của ước mơ không phải ở chỗ nó có phù hợp với khả năng thực tế hay không. Điều quan trọng là nó cho phép bạn sống thêm một cuộc đời nữa với cảm xúc của riêng bạn…
(Nguyễn Nhật Ánh, Tôi là Bêtô)
Mượn lời nhân vật Bêtô, tác giả Nguyễn Nhật Ánh đã đưa ra quan niệm về ước mơ. Em có đồng ý với quan niệm về ước mơ này không? Hãy viết bài văn trao đổi với tác giả để bày tỏ ý kiến của mình.
Hướng dẫn giải:
1/ Giải thích:
- Giải nghĩa khái niệm: “Ước mơ” là những mong mỏi tha thiết về những điều tốt đẹp ở tương lai…”Ước mơ” là khát vọng, là đích đến để mỗi con người biết phấn đấu, cố gắng trong cuộc sống.
- Ý nghĩa quan niệm về ước mơ của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh: Không ai đánh thuế những ước mơ, cũng chẳng có lí do gì để bạn từ bỏ và giới hạn ước mơ của mình. Ước mơ, nhất là những ước mơ cao đẹp, có ý nghĩa sẽ giúp con người vượt qua khó khăn trong cuộc sống, tìm thấy niềm vui của cuộc đời mình. Đó là khi “bạn sống thêm một cuộc đời nữa với cảm xúc của riêng bạn”.
2/ Phân tích vấn đề:
- Mỗi người trong cuộc sống đều có ước mơ của riêng mình. Có ước mơ lớn, ước mơ nhỏ, có ước mơ vụt đến rồi vụt đi, có ước bình dị, cao cả, ước mơ bay theo đời người, ước mơ là vô tận.
- Ước mơ đôi khi không phải là điều nhất định phải thực hiện cho bằng được, cũng không nhất thiết phải có phù hợp với khả năng thực tế hay không. Điều quan trọng là nó cho phép bạn sống thêm một cuộc đời nữa với cảm xúc của riêng bạn, nó giúp bạn tìm thấy nhiều ý nghĩa trong cuộc sống:
+ Ai dám chắc một chú lùn lớn lên sẽ không thể chơi bóng rổ? Ai dám chắc một chú bé dị tật ở chân không thể nuôi mộng trở thành ngôi sao bóng đá? Họ có thể làm được điều đó, thực hiện được giấc mơ đó bằng nhiều cách khác nhau, bằng sự cố gắng và nỗ lực của bản thân...
+ Ước mơ nào đẹp, có ý nghĩa, được ấp ủ, nuôi dưỡng theo thời gian, được quyết tâm thực hiện…đều đáng trân trọng cả.
+ Ước mơ đủ lớn có thể làm vụt sáng trong con người những ý tưởng mới mẻ, nhiều khi chưa có trong thực tế. Vì vậy nó tạo sức mạnh tinh thần, hình thành động lực, cách thức, điều kiện…giúp con người thực hiện điều mong muốn…Ước mở thổi bùng ngọn lửa quyết tâm, khiến con người phấn đấu hết mình…Những khó khăn, thử thách trở ngại trong cuộc sống, dễ dàng được vượt qua.
+ Một số tấm gương những người có ước mơ cháy bỏng và những ước mơ giúp họ vượt qua khó khăn, đạt được những thành công trong cuộc sống như: Nick Vujicic, Nhà giáo Nguyễn Ngọc Kí.
- Phê phán, chỉ ra những bát cập của cuộc sống không có ước mơ cao đẹp: cuộc sống vô vị, tẻ nhạt, không có nghị lực, ý chí, quyết tâm, dễ vấp ngã trong cuộc sống… ( Lấy dẫn chứng thực tế )
3/ Bàn bạc, mở rộng vấn đề:
- Ước mơ có vai trò quan trọng nhưng không phải là yếu tố duy nhất giúp con người vượt qua mọi khó khăn trở ngại trong cuộc sống. Muốn vượt khó, muốn đạt được ước mơ của bản thân thì điều quan trọng và cần hơn hết là mỗi chúng ta phải trang bị cho mình đủ tri thức, nâng cao hiểu biết và không ngừng học hỏi cũng như tích luỹ kinh nghiệm sống…
- Ước mơ cao đẹp nhưng không viển vông xa vời mà phải gắn với thực tế. Đừng ước mình “trường sinh bất lão”, cũng đừng giống như tôi từng ước mình có cánh để bay!
- Xây dựng được ước mơ lớn, cao đẹp nhưng cần có ý chí thực hiện ước mơ.
- Không biến ước mơ lớn thành tham vọng.
4/ Bài học cho bản thân:
- Coi quan niệm về ước mơ của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh là bài học, kim chỉ nam trong cuộc sống của bản thân và thế hệ trẻ; đánh giá cao vai trò của ước mơ, hoài bão của những người trẻ.
- Đó là lời nhắc nhở những ai đang chạy theo lối sống ảo, lối sống hưởng thủ, không có lí tưởng, hoài bão, mục đích sống phải nhìn lại bản thân mình và sửa đổi.