Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Biện pháp tu từ đối (P1) SVIP
Biện pháp tu từ đối
(Phần 1)
A. Lý thuyết
- Khái niệm:
- Ví dụ:
Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
+ Các từ trong hai vế “thành xây khói biếc” và “non phơi bóng vàng” tạo thành từng cặp tương ứng, cân xứng với nhau về nội dung, giống nhau về từ loại (thành - non, xây - phơi, khói - bóng, biếc - vàng), trái nhau về thành điệu bằng, trắc (biếc - vàng) tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho câu thơ.
- Phân loại: Biện pháp tu từ đối có thể được thực hiện trong một câu/ dòng thơ, câu văn hay trong hai câu/ dòng thơ, câu văn liền kề nhau.
- Tác dụng: Tạo sự cân xứng về ý nghĩa và nhạc điệu, tạo nên cái đẹp hài hòa; ngoài ra, biện pháp tu từ đối còn có tác dụng miêu tả sự việc, cảnh vật một cách cô đúc, khái quát mà không cần liệt kê, kể lể dài dòng.
B. Bài tập
Bài tập sách Chân trời sáng tạo
Bài 1. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp đối trong các trường hợp dưới đây:
a. Nỗi riêng riêng những bàn hoàn
Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Cùng trong một tiếng tơ đồng,
Người ngoài cười nụ người trong khóc thầm.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c. Nhẹ như bấc nặng như chì,
Gỡ cho ra nữa còn gì là duyên?
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Bài làm
a.
- Tác dụng: Tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho câu thơ; đồng thời giúp miêu tả tâm trạng thao thức, dằn vặt của nhân vật Thúy Kiều một cách cô đúc, nổi bật và gợi cảm.
b.
- Tác dụng: Tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho câu thơ; vừa thể hiện một cách cô đọng, hàm súc sự trái ngược, tương phản giữa trạng thái bề ngoài và tâm trạng bên trong của Thúc Sinh cũng như Thúy Kiều.
c.
- Biện pháp đối được sử dụng ở dòng thơ sáu chữ: các từ trong hai vế “nhẹ như bấc” và “nặng như chì” tạo thành từng cặp tương ứng, cân xứng với nhau về nội dung, giống nhau về từ loại “nhẹ - nặng, bấc - chì”, trái nhau về thanh điệu trắc, bằng (bấc - trắc, chì - bằng).
- Tác dụng: Biện pháp này có tác dụng vừa tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho câu thơ vừa thể hiện một cách cô đọng, hàm súc sự tương phản giữa hai hình ảnh ví von, hai trạng thái rối bời và sự ràng buộc mà người trong cuộc khó lòng thoát khỏi được.
Bài 2. Liệt kê những dòng thơ có sử dụng biện pháp đối trong văn bản Trao duyên và nêu tác dụng của biện pháp này.
Bài làm
- Phép đối được sử dụng trong các dòng:
+ Dòng 712: Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn.
+ Dòng 728: Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.
+ Dòng 730: Xót tình máu mủ thay lời nước non.
+ Dòng 733: Chị dù thịt nát xương mòn.
+ Dòng 742: Đốt lò hương ấy, so tơ phím này.
+ Dòng 746: Nát thân bồ liễu, đền nghì trúc mai;
+ Dòng 749: Bây giờ trâm gãy gương tan,
- Tác dụng:
Bài 3. Theo bạn, cách sử dụng biện pháp đối trong các trường hợp dưới đây có gì giống và khác nhau?
a. Lại như những thói người ta,
Với hương dưới đất bẻ hoa cuối mùa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Tình duyên ấy hợp tan này,
Bi hoan mấy nỗi đêm chầy trăng cao.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c. Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
(Nguyễn Du, Độc "Tiểu Thanh kí")
Bài làm
- Giống: đều dùng biện pháp tu từ đối (đặt những từ có âm thanh và ý nghĩa tương phản hoặc tương hỗ vào vị trí cân xứng để tạo nên sự hài hòa về ý nghĩa, đồng thời làm nên nhạc điệu cho câu thơ).
- Khác:
+ Ở trường hợp c, biện pháp tu từ đối được sử dụng trong hai dòng thơ thất ngôn: Son phấn có thần chôn vẫn hận,/ Văn chương không mệnh đốt còn vương. thì ở trường hợp a và b, biện pháp đối được sử dụng trong nội bộ một dòng thơ.
+ Trường hợp a: Biện pháp đối xuất hiện trong dòng thơ tám chữ Với hương dưới đất bẻ hoa cuối mùa.
+ Trường hợp b: Biện pháp đối xuất hiện trong dòng thơ sáu chữ Tình duyên ấy hợp tan này.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây