Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài tiết và cân bằng nội môi SVIP
I. Bài tiết
1. Khái niệm và vai trò của bài tiết
- Bài tiết là quá trình đào thải ra khỏi cơ thể các chất sinh ra từ quá trình trao đổi chất mà cơ thể không sử dụng, các chất thừa và chất độc hại (CO2, bilirubin, urea, creatinine,...).
- Quá trình bài tiết giúp tránh sự tích tụ của các chất thải đảm bảo duy trì nồng độ các chất trong cơ thể ở mức ổn định. Quá trình bài tiết có thể xảy ra ở da, phổi, ruột và thận. Trong đó, thận là cơ quan chính đảm nhiệm chức năng bài tiết của cơ thể.
2. Thận và vai trò của thận
- Hệ bài tiết ở đa số động vật và người gồm có hai quả thận, bàng quang và các ống dẫn nước tiểu.
- Ở người, mỗi quả thận được cấu tạo từ khoảng một triệu đơn vị chức năng gọi là nephron. Mỗi nephron gồm quản cầu thận có chức năng lọc máu, các tế bào ở thành ống thận (ống lượn gần, quai Henle và ống lượn xa) có chức năng tái hấp thu các chất cần thiết từ dịch lọc trả về máu, tiết các chất độc vào dịch lọc và dẫn nước tiểu đến bàng quang trước khi thải ra ngoài.
- Quá trình hình thành và bài tiết nước tiểu gồm bốn giai đoạn:
- Lọc máu ở cầu thận để tạo thành nước tiểu đầu (dịch lọc).
- Tái hấp thu các chất cần thiết cho cơ thể.
- Tiết các ion thừa, chất độc hại vào dịch lọc hình thành nước tiểu chính thức.
- Nước tiểu theo ống dẫn nước tiểu xuống bàng quang để thải ra ngoài. Nhờ chức năng bài tiết nước tiểu, thận đào thải đến 90 % các sản phẩm bài tiết hoà tan trong máu (trừ CO2), do đó, thận có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định thể tích và thành phần của dịch ngoại bào (duy trì cân bằng nội môi).
II. Cân bằng nội môi
1. Khái niệm nội môi và cân bằng nội môi
- Khoảng 56 % trọng lượng cơ thể người là dịch cơ thể (gồm nước và các chất khác); trong đó, khoảng 2/3 lượng dịch này nằm trong tế bào (dịch nội bào), 1/3 còn lại nằm ngoài tế bào (dịch ngoại bào). Dịch ngoại bào được vận chuyển khắp cơ thể nhờ hệ tuần hoàn để cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho các tế bào. Như vậy, tất cả các tế bào trong cơ thể đều sống trong môi trường dịch ngoại bào, do đó, dịch ngoại bào được gọi là môi trường trong cơ thể hay còn gọi là nội môi.
- Cân bằng nội môi là sự duy trì ổn định của môi trường bên trong cơ thể như duy trì áp suất thẩm thấu, độ pH, huyết áp; đảm bảo cho sự tồn tại và thực hiện được chức năng sinh lí của các tế bào.
- Cân bằng nội môi gồm cân bằng hàm lượng nước; nồng độ các chất như glucose, các ion, amino acid, muối khoáng;... Khi hàm lượng các chất này trong cơ thể tăng lên hoặc giảm xuống, cơ thể sẽ có cơ chế để điều chỉnh hàm lượng các chất trở về mức cân bằng, đảm bảo sự ổn định của môi trường bên trong cơ thể. Do đó, cân bằng nội môi có tính chất cân bằng động.
2. Cơ chế điều hòa cân bằng nội môi
- Bộ phận tiếp nhận kích thích: Thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm tiếp nhận kích thích từ môi trường trong hay ngoài cơ thể. Sau đó, truyền thông tin về bộ phận điều khiển.
- Bộ phận điều khiển: Xử lí thông tin được truyền đến từ bộ phận tiếp nhận kích thích. Sau đó, gửi các tín hiệu dưới dạng xung thần kinh (từ trung ương thần kinh) hoặc hormone (từ tuyến nội tiết) đến bộ phận đáp ứng kích thích.
- Bộ phận đáp ứng kích thích: Các cơ quan như thận, tim, gan, phổi, mạch máu,... điều chỉnh hoạt động dựa trên các tín hiệu được truyền đến từ bộ phận điều khiển.
- Kết quả phản ứng của bộ phận đáp ứng kích thích tác động ngược trở lại bộ phận tiếp nhận kích thích. Quá trình này được gọi là liên hệ ngược.
3. Điều hoà cân bằng nội môi
a. Điều hoà áp suất thẩm thấu
- Nước chiếm khoảng 60 - 80 % trọng lượng cơ thể và được duy trì ổn định nhờ hoạt động của thận.
b. Điều hòa hàm lượng đường
- Ở người bình thường, hàm lượng đường glucose trong máu khoảng 3,9 - 6,4 mmol/L; hàm lượng này được duy trì ổn định chủ yếu nhờ hoạt động của gan.
- Khi hàm lượng glucose trong máu tăng, phần glucose dư thừa sẽ được chuyển hoá thành lipid dự trữ trong các mô mỡ.
- Khi hàm lượng glucose trong máu giảm, gan còn sử dụng các chất hữu cơ (lactic acid được giải phóng từ cơ, glycerol từ quá trình phân giải lipid,...) để tạo thêm glucose cho cơ thể.
c. Điều hoà pH nội môi
- Ở người, pH của máu dao động trong khoảng 7,35 - 7,45. Sự thay đổi pH nội môi dù rất nhỏ cũng có thể gây ra những biến đổi lớn hoặc rối loạn hoạt động của tế bào, cơ quan, thậm chí gây tử vong.
- pH của máu được quyết định bởi nồng độ H+ và OH-, do đó, điều hoà pH nội môi chính là điều hoà nồng độ H+ và OH- trong máu, quá trình này được thực hiện bởi các hệ đệm và một số cơ quan khác (phổi, thận).
- Trong cơ thể có ba hệ đệm chủ yếu: Hệ đệm bicarbonate (H2CO3/NaHCO3), hệ đệm phosphate (Na2HPO4/NaH2PO4) và hệ đệm proteinate.
III. Bảo vệ sức khỏe thận và hệ bài tiết
1. Các chỉ số sinh hoá liên quan đến cân bằng nội môi
- Xét nghiệm sinh hoá máu là loại xét nghiệm để xác định hàm lượng (hoặc nồng độ) các chất có trong máu, qua đó, có thể đánh giá tình trạng hoạt động chức năng của các cơ quan trong cơ thể (gan, phổi, thận,...). Việc xét nghiệm định kì các chỉ số sinh hoá máu là biện pháp giúp phát hiện kịp thời tình trạng mất cân bằng nội môi của cơ thể, qua đó, đưa ra các biện pháp khắc phục hoặc điều trị kịp thời để tránh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ.
- Khi đọc kết quả xét nghiệm, cần đối chiếu kết quả của bản thân với chỉ số bình thường (được ghi bên cạnh). Những chỉ số nằm ngoài phạm vi bình thường sẽ được in đậm; qua đó, người bệnh sẽ nhận được lời khuyên từ bác sĩ về các biện pháp khắc phục hoặc ngăn ngừa các vấn đề về sức khoẻ.
Tên xét nghiệm | Chỉ số bình thường | Kết quả xét nghiệm | |
Người A | Người B | ||
Triglyceride | 0,46 - 1,88 mmol/L | 3,43 | 1,66 |
Cholesterol toàn phần | 3,9 - 5,2 mmol/L | 6,7 | 4,23 |
Glucose | 3,9 - 6,4 mmol/L | 8,2 | 5,6 |
Calcium | 2,2 - 2,5 mmol/L | 2,4 | 2,2 |
Urea | 2,5 - 7,5 mmol/L | 7,0 | 8,0 |
Creatinine |
Nam: 62 - 120 mmol/L Nữ: 53 - 100 mmol/L |
63 | 120 |
Protein toàn phần | 65 - 80 g/L | 70 | 73 |
Albumin | 35 - 50 g/L | 45 | 42 |
Bilirubin | 3,4 - 17 μmol/L | 8,9 | 7,3 |
Uric acid |
Nam: 180 - 420 mmol/L Nữ: 180 - 360 mmol/L |
320 | 290 |
2. Phòng chống một số bệnh liên quan đến thận và bài tiết
- Suy thận là tình trạng chức năng của thận bị suy giảm gây ứ đọng các chất thải trong máu. Tuỳ theo thời gian mắc bệnh, bệnh được chia thành suy thận cấp tính và suy thận mãn tính.
- Suy thận cấp tính nếu phát hiện và chữa trị kịp thời có thể hồi phục chức năng thận sau vài tuần.
- Suy thận mãn tính là khi chức năng thận bị suy giảm đến mức không thể phục hồi, lúc này bệnh nhân phải thay thận hoặc chạy thận nhân tạo.
- Sỏi thận và đường tiết niệu là trường hợp các chất vô cơ (muối calcium, phosphate, urate, oxalate,...) có trong nước tiểu hình thành các tinh thể lắng đọng lại ở thận hoặc đường tiết niệu.
- Sỏi có kích thước nhỏ có thể được thải ra ngoài qua nước tiểu.
- Sỏi có kích thước lớn có thể gây tổn thương cho thận, niệu quản, bàng quang,... làm cho người bệnh tiểu buốt, tiểu ra máu,...
- Hội chứng thận hư là tình trạng mất một lượng lớn protein máu qua nước tiểu do tổn thương ở cầu thận dẫn đến phù nề, giảm lượng albumin trong máu, hạ calcium trong máu,...
3. Một số biện pháp bảo vệ thận
- Khi tế bào ở thận bị thiếu O2, bị nhiễm độc (arsenic, thuỷ ngân, độc tố của vi khuẩn hoặc từ nội tạng động vật,...) hay hoạt động quá mức sẽ gây ra một số hậu quả:
- Làm các tế bào ống thận bị tổn thương, sưng phồng gây tắc ống thận.
- Gây chết tế bào dẫn đến giảm khả năng tái hấp thu làm cho cơ thể bị mất các chất dinh dưỡng cần thiết.
- Nước tiểu trong ống thận bị hoà vào máu gây độc cho cơ thể.
- Để bảo vệ chức năng thận và hệ bài tiết, cần có chế độ ăn hợp lí, uống đủ nước; không lạm dụng các loại thuốc; không sử dụng rượu, bia;...
1. Bài tiết là hoạt động của cơ thể nhằm loại bỏ các chất dư thừa và chất độc ra khỏi cơ thể, giúp duy trì cân bằng nội môi.
2. Quá trình bài tiết ở thận gồm bốn giai đoạn: Lọc máu; tái hấp thu các chất cần thiết; tiết các chất độc, chất dư thừa và thải nước tiểu. Thận đóng vai trò quan trọng trong việc bài tiết các chất thải và duy trì cân bằng nội môi.
3. Nội môi là phần dịch ngoại bào của cơ thể. Cân bằng nội môi là sự cân bằng hàm lượng nước; nồng độ các chất như glucose, muối khoáng;... trong cơ thể. Qua đó, duy trì áp suất thẩm thấu, độ pH, huyết áp của cơ thể.
4. Các bộ phận tham gia cơ chế điều hoà cân bằng nội môi gồm: Bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận đáp ứng kích thích.
5. Các cơ quan tham gia điều hoà cân bằng nội môi và hằng số nội môi cơ thể: Tuyến yên và thận điều hoà áp suất thẩm thấu; gan điều hoà hàm lượng glucose; phổi, thận và hệ thống đệm điều hoà độ pH.
6. Xét nghiệm các chỉ số sinh hoá máu có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tình trạng sức khoẻ của cơ thể, qua đó, có biện pháp điều trị cũng như phòng ngừa tình trạng mất cân bằng nội môi của cơ thể.
7. Một số bệnh liên quan đến thận và hệ bài tiết gồm: Suy thận, sỏi thận và đường tiết niệu, hội chứng thận hư,... Để bảo vệ chức năng thận và hệ bài tiết, cần có chế độ ăn hợp lí, uống đủ nước; không lạm dụng các loại thuốc; không sử dụng rượu, bia;...
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây