Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 19. Công nghệ nuôi một số loài thủy sản phổ biến ở Việt Nam tiết 2 SVIP
II. KĨ THUẬT NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TRONG AO
- Kĩ thuật này chia thời gian nuôi tôm từ giống lên thương phẩm thành ba giai đoạn giúp:
+ Tăng tốc độ sinh trưởng của tôm.
+ Giảm rủi ro dịch bệnh.
+ Giảm chi phí sản xuất.
+ Nâng cao tỉ lệ sống của tôm.
+ Năng suất của vụ nuôi.
1. Hệ thống ao nuôi
- Lựa chọn và chuẩn bị ao nuôi:
+ Hệ thống ao nuôi gồm 3 ao cho 3 giai đoạn khác nhau:
+ Diện tích mỗi ao từ 1000 \(m^2\) đến 2000 \(m^2\).
- Ao có thể là:
+ Ao đất.
+ Ao được làm nổi trên mặt đất (ao giai đoạn 1 và 2).
+ Được lót bằng bạt HDPE.
+ Ao có dạng hình tròn hoặc hình chữ nhật được bo tròn các góc:
+ Có hệ thống thoát nước ở giữa trung tâm ao.
- Ao được lắp đặt:
+ Hệ thống sục khí (ao giai đoạn 1).
+ Cả hệ thống sục khí và quạt nước với (ao giai đoạn 2 và 3).
- Ao nuôi giai đoạn 1 và 2 nên có mái che vào mùa nóng.
- Vệ sinh ao nuôi:
+ Đối với ao đất, cần tiến hành cải tạo theo đúng quy trình.
+ Đối với ao lót bạt trước khi nuôi cần:
-
Xịt rửa.
-
Khử trùng bạt.
- Lấy nước vào ao:
+ Nước trước khi đưa vào ao phải được lọc và khử trùng theo đúng quy trình.
2. Lựa chọn và thả giống
- Lựa chọn tôm giống khỏe mạnh:
+ Chiều dài cơ thể từ 9 mm đến 11 mm (giai đoạn Postlarvae).
+ Đạt yêu cầu chất lượng.
+ Được sản xuất từ trại giống có đủ điều kiện theo quy định.
- Trước khi đóng túi để vận chuyển, tôm cần được:
+ Thuần hóa độ mặn.
+ pH tương đương.
→ Với điều kiện của ao ương giai đoạn một.
- Thả tôm vào sáng sớm hoặc chiều mát, chú ý:
+ Cân bằng nhiệt độ giữa môi trường nước cũ và nước ao mới trước khi tiến hành thả để:
-
Tránh tôm bị sốc nhiệt.
- Mật độ thả từ:
+ 500 đến 1000 con/\(m^2\) đối với giai đoạn 1.
+ 250 đến 500 con/\(m^2\) ở giai đoạn 2.
+ 100 đến 150 con/\(m^2\) ở giai đoạn 3.
3. Quản lí và chăm sóc
a. Thức ăn và cho ăn
- Cho tôm ăn thức ăn công nghiệp có:
+ Hàm lượng protein cao.
+ Khối lượng thức ăn và kích cỡ phù hợp với:
-
Ngày tuổi theo khuyến cáo của nhà sản xuất thức ăn.
- Cho ăn từ 4 đến 6 lần/ngày tùy vào giai đoạn phát triển của tôm.
- Thường xuyên sử dụng sàng ăn kiểm tra lượng thức ăn thừa để:
+ Có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
b. Quản lí môi trường
- Hằng ngày, tiến hành xi phông để:
+ Thu gom chất thải trong ao.
+ Kiểm tra chất lượng nước để:
-
Có biện pháp xử lí kịp thời.
-
Cấp bù lượng nước hao hụt do xi phông.
- Định kì khoảng 4 - 5 ngày/lần thay từ 20% đến 30% thể tích nước trong ao.
- Sử dụng chế phẩm vi sinh theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
4. Thu hoạch
- Giai đoạn một:
+ Sau 25 đến 30 ngày ương.
+ Khi tôm đạt cỡ từ 800 đến 1000 con/kg thì:
-
Tiến hành thu.
-
Chuyển tôm sang ao nuôi giai đoạn hai.
- Giai đoạn hai:
+ Sau 25 đến 30 ngày nuôi.
+ Khi tôm đạt cỡ 200 con/kg thì:
-
Tiến hành thu.
-
Chuyển tôm sang ao nuôi giai đoạn ba.
- Giai đoạn ba:
+ Sau 30 ngày nuôi.
+ Khi tôm đạt kích cỡ thương phẩm (khoảng 30 - 50 con/kg) thì:
-
Tiến hành thu hoạch bằng cách xả khoảng 50% lượng nước trong ao.
-
Sau đó dùng lưới kéo để thu tôm và xuất bán.
III. KĨ THUẬT NUÔI NGAO BẾN TRE NGOÀI BÃI TRIỀU
1. Chọn và chuẩn bị bãi
- Ngao Bến Tre thường được nuôi ở bãi triều:
+ Thuộc eo vịnh có sóng, gió nhỏ.
+ Nước triều lên xuống êm.
+ Vị trí thông thoáng.
+ Không bị ô nhiễm bởi nước và rác thải.
+ Có lượng nước ngọt nhất định đổ vào.
- Bãi có đáy là:
+ Cát bùn (cát chiếm từ 60% đến 80%).
+ Độ dày từ 15% đến 25%.
+ Thời gian phơi bãi (nước rút toàn phần do thủy triều xuống) không quá 8 giờ/ngày.
- Bãi nuôi không bị ô nhiễm bởi nguồn nước thải công nghiệp, nông nghiệp hay nước thải sinh hoạt.
- Trước khi thả giống, bãi cần được:
+ Dọn dẹp.
+ Làm tơi xốp đáy.
+ San phẳng sao cho mặt bãi cách mặt nước khi triều rút xuống.
- Dùng lưới quây xung quanh bãi nuôi.
2. Lựa chọn và thả giống
- Ngao giống được chọn là:
+ Những con giống khỏe.
+ Vỏ ngoài sáng bóng.
+ Không bị dập vỡ.
+ Đồng đều về kích cỡ.
- Trong một năm có hai vụ chính để thả ngao giống từ:
+ Tháng 4 đến tháng 6.
+Tháng 9 đến tháng 10.
- Giống được thả khi bãi nuôi ngập nước khoảng 10 cm:
+ Rải đều con giống lên khắp bề mặt bãi nuôi.
- Mật độ thả nuôi tùy vào kích cỡ giống thả.
3. Quản lí và chăm sóc
- Ngao là loài ăn lọc, thức ăn của chúng là:
+ Các sinh vật phù du.
+ Mùn bã hữu cơ trong môi trường nước.
→ Nên trong quá trình nuôi không cần cho ăn.
- Định kì:
+ San thưa mật độ.
+ Thường xuyên kiểm tra, vệ sinh:
-
Lưới cây.
-
Bãi nuôi.
→ Loại bỏ địch hại, rác thải và ngao chết.
- Khi gặp điều kiện môi trường bất lợi, cần có biện pháp xử lí kịp thời.
4. Thu hoạch
- Sau khoảng 12 - 18 tháng nuôi, kích cỡ ngao từ 30 đến 50 con/kg thì có thể thu hoạch.
- Có hai hình thức thu hoạch ngao trên bãi nuôi là:
+ Thu tỉa.
+ Thu toàn bộ.
- Tiến hành thu hoạch ngao khi nước triều rút.
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây