Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1) Khi bớt ở cả tử số và mẫu số của một phân số thì hiệu giữa mẫu số và tử số của phân số đó không thay đổi. Vậy hiệu giữa mẫu số và tử số là:
47 - 23 = 24
Coi tử số mới là 7 phần bằng nhau thì mẫu số mới là 13 phần như thế, hiệu là 24.
Hiệu số phần bằng nhau là:
13 - 7 = 6 (phần)
Giá trị 1 phần là:
24 : 6 = 4
Tử số mới là:
4 . 7 = 28
Số nguyên cần tìm là:
23 - 28 = -5
Đáp số: -5
\(\dfrac{7}{25}=\dfrac{3}{25}+\dfrac{4}{25}\)
Ko bt có đúng ko
Ta có: 7 = 1+6 = 2+5 = 3+4 = -1+8 = -2+9 (= tổng 2 số có 1 chữ số và khác 0)
Để các phân số cần tìm là phân số tối giản thì các số trên tử phải nguyên tố cùng nhau với 25
Nên ta có các phân số tìm được là:
7/25 = 1/25+6/25 = 3/25+4/25 = -1/25+8/25 = -2/25+9/25
Vậy ta tìm được 4 cặp phân số 1/25+6/25 ; 3/25+4/25 ; -1/25+8/25 ; -2/25+9/25.
Bài 1:
Giải:
Gọi số nguyên đó là a ( \(a\in Z\) )
Theo bài ra ta có:
\(\frac{23-a}{47-a}=\frac{7}{13}\Rightarrow\left(23-a\right).13=7.\left(47-a\right)\)
\(\Rightarrow299-13a=329-7a\)
\(\Rightarrow13a-7a=299-329\)
\(\Rightarrow6a=-30\)
\(\Rightarrow a=-5\)
Vậy số cần tìm là -5
Cho phân số tối giản a/b , biết cộng vào cả tử và mẫu với cùng mẫu của phân số đã cho sẽ thu được phấn số mới có giá trị bằng 4 lần giá trị phân số ban đầu.
Nên ta có phuơng trình :
\(\frac{a+b}{b+b}=4\cdot\frac{a}{b}\)
\(\frac{a+b}{2b}=\frac{4a}{b}\)
\(\frac{a+b}{2b}=\frac{4a\cdot2}{b\cdot2}\)
\(\frac{a+b}{2b}=\frac{8a}{2b}\)
Mà\(\frac{a+7a}{2b}=\frac{8a}{2b}\)
Nên \(b=7a.\)
\(a=\frac{1}{7}b.\)
\(\frac{a}{b}=\frac{1}{7}=\frac{2}{14}.........\)
Mà \(\frac{1}{7}\)là phân số tối giản .
Nên phân số thỏa mãn là \(\frac{a}{b}=\frac{1}{7}\)
13/21=5/21+8/21